Followers

PHẦN ĐẠI CƯƠNG

Người đăng: Doctor Van Thanh Thứ Tư, 11 tháng 11, 2009

PHẦN I ĐẠI CƯƠNG

Bài 1: ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU -LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA VI SINH VẬT HỌC

Mục tiêu học tập

1. Trinh bay được đối tượng nghiên cứu của vi sinh vật học.

2. Trinh bay được lịch sử phat triển của vi sinh vật học va hướng giải quyết bệnh nhiễm trung

hiện nay.

I. Đối tượng ngiên cứu của vi sinh vật học

Vi sinh vật học (Microbiology) là khoa học khảo sát hoạt động của các vi sinh vật (từ

Hylạp micros là nhỏ bé, bios là sự sống và logos là khoa học).

Vi sinh vật là các sinh vật nhỏ bé mắt trần không thấy và chỉ được phát hiện bằng kính hiển

vi.

Muốn đo kích thước của vi sinh vật, người ta sử dụng các đơn vị sau:

Micromet (mm, micrometre) = 10-6m

Nanomet (nm, nanometre) = 10-9m

Angstrom = 10-10m

Vi sinh vật bao gồm vi khuẩn, nấm men, nấm mốc, tảo, nguyên sinh động vật và virus.

Trước khi khám phá vi sinh vật người ta chia sinh vật làm 2 giới: giới động vật và giới thực

vật. Sau khi khám phá vi sinh vật người ta nhận thấy vi sinh vật kết hợp những đặc tính của

thực vật và động vật với tất cả những tổ hợp có thể có, cho nên việc phân loại sinh vật thành

hai giới làm phát sinh một số điều không hợp lý. Ví dụ như nấm men được phân loại là thực

vật v. phần lớn không di động mặc dù chúng ít có những tính chất của thực vật và cho thấy

những liên hệ sinh tiến hóa đậm nét với nguyên sinh động vật.

Năm 1866 nhà khoa học Đức E. Haeckel đề nghị xếp vi sinh vật vào một giới riêng,

giới Protista. Giới này phân biệt với thực vật và động vật ở sự tổ chức đơn giản của chúng: dù

đơn bào hoặc đa bào, tế bào của chúng không biệt hóa thành mô. Protista được phân loại như

sau :

Protista lớp trên, cấu trúc tế bào giống như tế bào động vật và thực vật bao gồm:

- Tảo (trừ tảo xanh lục).

- Nguyên sinh động vật.

- Nấm men.

- Nấm mốc.

Protista lớp dưới, cấu trúc tế bào đơn giản hơn nhiều và bao gồm:

- Vi khuẩn.

- Tảo xanh lục.

Protista lớp trên có tế bào nhân thật, Protista lớp dưới có tế bào nhân nguyên thuỷ.

Theo kiến nghị của nhà sinh vật học Trung Quốc Trần Thế Tương năm 1979 th. vi

khuẩn nằm trong nhóm giới sinh vật có nhân nguyên thuỷ, c.n virus thuộc về nhóm giới sinh

vật chưa có tế bào.

Tế bào nhân thật có nhân chứa một số đôi nhiễm sắc thể, màng nhân nối liền với lưới

nội chất nguyên sinh. Nguyên tương của tế bào nhân thật có lưới nội chất nguyên sinh, không

bào và những plastit tự sao chép. Những plastit chứa ADN riêng và nhân lên bằng phân liệt.

Những plastit bao gồm ti lạp thể chứa hệ thống chuyên chở điện tử của sự phosphoryl hóa và

lục lạp ở những sinh vật quang hợp chứa lục diệp tố và những thành phần quang hợp khác.

Nguyên tương bản chất lipoprotein nằm bên trong màng tế bào. Nhiều vi sinh vật tế bào nhân

thật có vách tế bào tạo nên bởi celluloza, chitin hoặc oxyt silic.Tế bào nhân thật có thể di

động nhờ những lông. Những lông này gồm một bó 9 sợi nhỏ bao quanh 2 sợi nhỏ trung tâm.

Tế bào nhân nguyên thuỷ có cấu trúc tế bào đơn giản. Nhân chỉ gồm có một nhiễm sắc

thể không màng nhân, nhưng vách tế bào lại phức tạp hơn. Tế bào nhân nguyên thuỷ không

có plastit tự sao chép như ti lạp thể và lục lạp. Enzyme cytochrom được t.m thấy ở màng tế

bào; ở những cơ thể quang hợp, những sắc tố quang hợp được t.m thấy ở những phiến mỏng

nằm dưới màng tế bào. Vi khuẩn thường tích tụ vật liệu dữ trữ dưới hình thức những hạt nhỏ

không h.a tan, dạng polyme, trung tính, trơ thẩm thấu. Vật liệu cacbon được biến đổi bởi một

số vi khuẩn thành polyme polyaxit-b- hydrobutyric và bởi những vi khuẩn khác thành polyme

glucoza tương tự như glycogen gọi là granuloza. Những hạt nhỏ dự trữ được sử dụng như

nguồn C lúc sự tổng hợp protein và axit nucleic được thực hiện trở lại. Một cách tương tự một

vài vi khuẩn oxy hóa sulfua biến đổi lượng thừa H2S ở môi trường bên ngoài thành những hạt

sulfua nội bào. Nhiều vi khuẩn tích trữ phốt phát hữu cơ thành những hạt nhỏ

polymemetaphosphate gọi là volutin.

Virus khác với tất cả các cơ thể có tế bào kể cả vi khuẩn và Rickettsia. Virion hay là

hạt virus gồm một phân tử ADN hoặc ARN nằm bên trong một vỏ protein gọi là capsid. Vào

bên trong tế bào vật chủ, axit nucleic của virus sử dụng bộ máy tổng hợp của tế bào để hình

thành axit nucleic và những thành phần khác của virus. Axit nucleic và những thành phần

protein đặc hiệu kết hợp thành hạt virus xâm nhiễm h.an chỉnh gọi là virion. Virion được

phóng thích vào môi trường bên ngoài và bắt đầu quá trình xâm nhiễm tế bào vật chủ.

II. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA VI SINH VẬT HỌC

1. Sự phat hiện vi sinh vật

Sự phát hiện vi sinh vật gắn liền với sự phát minh kính hiển vi. Anton van

Leeuwenhoek (1632 - 1723), người Hà lan, là người đầu tiên ở thế kỷ 17 nh.n thấy vi sinh vật

nhờ những kính hiển vi độ phóng đại 270 - 300 lần mà ông đ. chế tạo (1676). Trước đó người

ta đ. chế tạo những kính hiển vi dùng để quan sát hồng cầu, phấn hoa, mao mạch phổi nhưng

chưa đủ nhạy để phát hiện vi sinh vật.

2. Sự trưởng thanh của vi sinh vật học

Trong thế kỷ 17 và suốt thế kỷ 18 vi sinh vật học chỉ chú trọng về phần mô tả, tuy

nhiên cũng có một số công trình xuất sắc như Spallanzani sử dụng môi trường nuôi cấy khử

khuẩn bằng nhiệt, Edward Jenner phát minh vaccine đậu mùa, Zinke phát hiện tác nhân của

bệnh dại ở trong nước bọt của chó bị dại.

Thế kỷ 19 mới cho thấy những bước phát triển lớn về vi sinh vật học nhờ công lao của

Louis Pasteur và Robert Koch.

LÝPasteur (1822 - 1895) hoàn chỉnh việc nghiên cứu vi sinh vật. Vi sinh vật không

những được mô tả chính xác mà c.n được khảo sát đầy đủ về những tính chất sinh lý.

LÝPasteur là nhà vi sinh vật học vĩ đại đ. có công:

- Chấm dứt tranh luận về thuyết tự sinh bằng các thí nghiệm xuất sắc với b.nh cổ

ngỗng.

- Phát hiện tác nhân của sự lên men như lên men rượu, lên men thối là vi sinh vât: các

vi sinh vật phát triển đ. tạo thành các enzyme chịu trách nhiệm về hiện tượng lên men.

- Xác định vai trì tác nhân gây bệnh của các vi sinh vật trong bệnh nhiễm trùng

- Khái quát hóa vấn đề vaccine và t.m ra phương pháp điều chế một số vaccine phòng

bệnh như vaccine bệnh than, vaccine bệnh tả gà... và phát minh vaccine dại.

R.Koch (1843 - 1910) cùng đóng góp lớn lao cho vi sinh vật học nhờ những công

trình:

- Phát triển những kỹ thuật cố định và nhuộm vi khuẩn.

- Sử dụng môi trường đặc để phân lập vi khuẩn r.ng.

- Nêu tiêu chuẩn xác định bệnh nhiễm trùng.

- Khám phá vi khuẩn lao, vi khuẩn tả.

Nhờ công lao của LÝPasteur, R.Koch và nhiều nhà bác học khác, phần lớn các vi

khuẩn gây bệnh ở người và động vật đều được khám phá ở đầu thế kỷ 20. Lúc bấy giờ vi sinh

học đ. trở thành một khoa học ứng dụng quan trọng trong lĩnh vực y học, nông nghiệp và

công nghiệp.

Trong lâm sàng, khoa lây đ. thành lập để tiếp nhận bệnh nhân nhiêm trùng, khoa

ngoại đ. sử dụng phương pháp phẩu thuật sát trùng, tiền đề của phương pháp phẩu thuật vô

trùng ngày nay.

3. Những thanh tựu hiện đại

Trong những thập kỷ gần đây từ một khoa học ứng dụng, vi sinh vật học đ. trở thành

một khoa học cơ bản làm phát sinh một ngành khoa học mới: sinh học phân tử và dưới phân

tử và cùng với các ngành khoa học khác tạo nên một cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện

đại.

Nhờ những hiểu biết về di truyền học hiện đại mà mô hình nghiên cứu là E.coli,

Watson và Crick đ. phát hiện mẫu cấu trúc của ADN và cơ chế sao chép bán bảo tồn làm cơ

sở cho sự hình thành sinh học phân tử và dưới phân tử. Những phát hiện kỳ diệu về cơ cấu

của m. di truyền và các cấu trúc khác của tế bào sống được sử dụng làm cơ sở cho sự phát

triển công nghiệp sinh học, ngành công nghiệp cho phép con người can thiệp vào quá trình

hình thành và phát triển của sinh vật để phục vụ lợi ích của con người .

Gần đây những kỹ thuật tổng hợp gen, tháo ghép gen làm cho công nghệ sinh học trở

thành một lực lượng sản xuất mũi nhọn của nền kinh tế thế giới. Trong lĩnh vực y học những

kỹ thuật trên có nhiều triển vọng giải quyết các bệnh di truyền, phòng chống các bệnh nhiễm

trùng, bệnh ung thư .

III. NHỮNG VẤN ĐỀ HIỆN NAY CỦA VI SINH VẬT Y HỌC

Trong y học, vi sinh vật là căn nguyên của các bệnh nhiễm trùng. V. vậy khi xét về

tầm quan trọng hiện nay của vi sinh vật y học phải đề cập tới t.nh hình các bệnh nhiễm trùng.

Từ ngàn xưa bệnh nhiễm trùng là một tai họa cho nhân loại. Bệnh đậu mùa, bệmh dịch

hạch, bệnh dịch tả ... đ. giết chết hàng triệu người, tàn phá nhiều làng mạc, thành phố.

Từ khi vi sinh vật học trưởng thành cho đến nay con người đ. có khả năng dần dần

chế ngự được bệnh nhiễm trùng. Nhưng con đường chế ngự để tiến tới xóa bỏ bệnh nhiễm

trùng là con đường khó khăn và lâu dài.

Thành tựu vang dội đầu tiên xảy ra vào năm 1891 lúc Von Behring đ. cứu sống một

em bé nhờ huyết thanh kháng bạch hầu, mở đầu thời kỳ huyết thanh liệu pháp. Thực tế cho

thấy huyết thanh liệu pháp có những mặt hạn chế và chỉ hữu hiệu đối với những bệnh nhiễm

độc tố vi khuẩn như bạch hầu, uốn ván, hoại thư sinh hơi .v.v...

Thành tựu vang dội thứ hai là công lao của Domagk phát minh sulfonamit năm 1935.

Nhưng dần dần vũ khí sulfonamit tỏ ra yếu kém không đủ khả năng điều trị phần lớn các bệnh

nhiễm trùng thường gặp.

Năm 1940 Fleming, Florey và Chain phát minh penicillin và đưa vào điều trị mở đầu

thời đại kháng sinh. Trong suốt hai thập kỷ, nhiều kháng sinh hữu hiệu đ. được phát minh và

người ta có thể chế ngự một cách hữu hiệu các bệnh nhiễm trùng. Nhưng thời gian cho thấy

bệnh nhiễm trùng vẫn c.n lâu mới giải quyết xong v. các vi khuẩn kháng thuốc đ. được quan

sát trong các loài vi khuẩn. May mắn là các kháng sinh hữu hiệu mới khám phá đ. giữ không

cho các vi khuẩn kháng thuốc phát triển ở quy mô quá lớn không chế ngự được. Đầu thập kỷ

80, thực tế cho thấy các vi khuẩn kháng thuốc xuất hiện ngày càng nhiều nhưng các kháng

sinh hữu hiệu mới khám phá trở nên hiếm dần. Trừ những kháng sinh thuộc nhóm quinolon,

những kháng sinh được gọi là mới chỉ là sự xắp xếp lại hay là sự thay đổi cấu trúc phân tử của

những kháng sinh đ. khám phá từ trước bằng kỹ thuật bán tổng hợp hoặc tổng hợp.

Hiện nay, phần lớn các bệnh nhiễm trùng đ. được chế ngự một cách hữu hiệu, các vụ

dịch được dập tắt nhanh chóng nhưng vẫn cần nghiên cứu nhiều để chế ngự các vi khuẩn

kháng thuốc và t.m các thuốc hữu hiệu để điều trị các bệnh virus.

Hướng giải quyết bệnh nhiễm trùng hiện nay có thể là sử dụng đồng thời ba biện pháp

sau:

- Thực hiện một chiến lược kháng sinh để hạn chế các vi khuẩn kháng thuốc.

- Tiếp tục t.m kiếm các kháng sinh hữu hiệu mới để điều trị bệnh vi khuẩn và phát

minh các thuốc kháng virus hữu hiệu.

- Điều chế các vaccine hữu hiệu bằng các kỹ thuật hiện đại để phòng ngừa các bệnh

nhiễm trùng, dần dần tiến đến xóa bỏ chúng như trường hợp bệnh đậu mùa trên phạm vi toàn

thế giới.

Bài 2: Hình thể cấu tạo và sinh lý của vi khuẩn

Mục tiêu học tập:

1.Mo tả được cac loại hinh thể của vi khuẩn

2. Mo tả được cấu truc của tế bao vi khuẩn

3. Trinh bay được cac net cơ bản của sinh ly vi khuẩn

I.Hình thể của vi khuẩn

Vi khuẩn thông thường có hình thể nhất định do vách tế bào xác định. Một số không

vách ( hình thức L) như Mycoplasma không có hình thể nhất định. Đường kính trung b.nh của

vi khuẩn khỏang 1mm . Những đại diện nhỏ nhất như Mycoplasma có đường kính khỏang 0,1

mm và những đại diện lớn hơn có kích thước hàng chục mm như Spirilium volutans 20mm.

Các vi khuẩn gây bệnh có kích thước từ 0,2mm đến 10mm

Về hình thể người ta có thể chia vi khuẩn thành cầu khuẩn, trực khuẩn và vi khuẩn

hình xoắn.

1. Cầu khuẩn :

Là những vi khuẩn hình cầu, hình trứng hay hình hạt cà phê

1.1. Micrococci (Đơn cầu)

Đây là những cầu khuẩn xếp hàng đều hoặc không đều, đó là những tạp khuẩn t.m

thấy trong không khí và nước.

1.2. Diplococci (Song cầu)

Là những cầu khuẩn xếp từng đôi phân chia trong một mặt phẳng. Một số gây bệnh

cho người như phế cầu, lậu cầu, cầu khuẩn màng n.o.

1.3. Stretococci (Liên cầu):

Là những cầu khuẩn xếp thành chuỗi ngắn hoặc dài. Một số lọai gây bệnh cho người

như Streptococcus pyogenes thuộc nhóm A của Lancefield.

1.4. Tetracocci (Tứ cầu)

Các cầu khuẩn hợp thành 4, phân chia theo hai mặt phẳng, rất ít khi gây bệnh.

1.5. Sarcina (Bát cầu)

Các cầu khuẩn xếp thành 8-16 con, phân chia theo ba mặt phẳng, thường t.m thấy

trong không khí.

1.6. Staphylococci (Tụ cầu)

Các cầu khuẩn hợp thành đám như chùm nho, phân chia theo mặt phẳng, một số loại

gây bệnh cho người và thường phát triển nhanh chóng tính đề kháng với nhiều kháng sinh.

2. Trực khuẩn

Là những vi khuẩn có hình que thẳng.

2.1.Bacteria

Là những trực khuẩn hiếu khí, không tạo nha bào như vi khuẩn đường mật, vi khuẩn

bạch cầu, vi khuẩn lao...

2.2. Bacilli

Là những trực khuẩn hiếu khí tuyệt đối tạo nha bào ví dụ trực khuẩn bệnh than.

2.3.Clostridia

Là những trực khuẩn kỵ khí Gram dương tạo nha bào, ví dụ trực khuẩn uốn ván, trực

khuẩn ngộ độc thịt.

3. Vi khuẩn hinh xoắn

3.1. Phẩy khuẩn

Chỉ có một phần của hình xoắn nên có hình dấu phẩy, ví dụ phẩy khuẩn tả.

5

3.2.Xoắn khuẩn

Có nhiều v.ng xoắn, ví dụ xoắn khuẩn giang mai, Leptospira, Borrelia.

II. CẤU TẠO CỦA TẾ BÀO VI KHUẨN

Khác với các thành viên của protista lớp trên có nhân thật như tế bào động vật và thực

vật, vi khuẩn có tế bào nhân sơ, nhân chỉ có một nhiễm sắc thể, không có màng nhân, không

có ti lạp thể, không có bộ máy phân bào nhưng các tế bào lại phức tạp hơn.

1. Vach tế bao

Sự hiện diện của vách tế bào ở vi khuẩn được phát hiện bằng hiện tuợng ly tương,

bằng cách nhuộm và bằng phân lập trực tiếp.

Tác dụng cơ học như siêu âm phối hợp với ly tâm cho phép thu hoạch vách tế bào r.ng, tách

rời khỏi nguyên tương.

1.1.Vách tế bào vi khuẩn gram dương

Kính hiển vi điện tử cho thấy vách tế bào dày từ 15 đến 50 nm. Thành phần chủ yếu

là mucopeptit gọi là murein, một chất trùng hợp mà những đơn vị hoá học là những đường

amin. N-acetyl glucosamin và axít N-acetyl muramic và những chuỗi peptit ngắn chứa alanin,

axít glutamic và axít diaminopimelic hoặc lysin. Ngoài ra vách tế bào của một số vi khuẩn

gram dương c.n chứa axít teichoic. Ở một vài lọai vi khuẩn, axít teichoic chiếm tới 30% trọng

lượng khô của vách tế bào.

1.2. Vách tế bào vi khuẩn Gram âm gồm ba lớp

Lớp mucopeptit mỏng hơn khỏang 10nm và hai lớp lipoprotein và lipopoly-sacharit ở

bên ngoài, lớp lipoprotein chứa tất cả những axít amin thông thường. Không có axít teichoic,

vách tế bào vi khuẩn gram âm chứa một lượng lipit đáng kể, khoảng 20 % trọng lượng khô

của vách tế bào.

1.3.Chức năng của vách tế bào

Vách tế bào vi khuẩn có nhiều chức năng:

- Duy trì hình thể của vi khuẩn: Vách cứng tạo nên bộ khung, làm cho vi khuẩn có

hình thể nhất định .

- Quyết định tính bắt màu gram của vi khuẩn: Sự bắt màu gram khác nhau ở vi khuẩn

gram dương và gram âm là do tính thẩm thấu khác nhau đối với cồn của hai nhóm vi khuẩn

đó. Nếu dùng lysozym biến đổi vi khuẩn gram dương thành protoplast không có vách th.

protoplast lại bắt màu gram âm.

- Tạo nên kháng nguyên thân O của vi khuẩn đường ruột: Để điều chế kháng nguyên

0 của vi khuẩn đường ruột xử lý vi khuẩn không di động bằng nhiệt và cồn.

- Tạo nên nội độc tố của vi khuẩn đường ruột. Nội độc tố chỉ được giải tỏa lúc vi

khuẩn bị li giải. Ở vi khuẩn đường ruột, nội độc tố là những phức hợp lipopoly-saccarit dẫn

xuất từ vách tế bào.

2. Mang nguyen tương

Là màng bán thấm dày khoảng 10nm nằm sát vách tế bào. Người ta có thể chứng minh

sự hiện diện của nó bằng hiện tượng ly tương hoặc nhuộm với xanh Victoria 4R. Nó chứa 60-

70% lipit, 20-30% protein và một lượng nhỏ hydrat cacbon. Màng nguyên tương có chức

năng rào cản thẩm thấu của tế bào, ngăn cản không cho nhiều phẩm vật vào bên trong tế bào

nhưng lại xúc tác việc chuyên chở họat động của nhiều phẩm vật khác vào bên trong tế bào.

Hơn nữa màng tế bào chứa nhiều hệ thống enzyme và v. vậy có chức năng giống như ti lạp

thể của động vật và thực vật. Màng nguyên tương cho thấy những chỗ lým vào gọi là mạc thể.

Ở vi khuẩn Gram dương mạc thể khá phát triển cho thấy hình ảnh nhiều lá đồng tâm. Ở vi

khuẩn Gram âm mạc thể chỉ là vết nhăn đơn giản.

3. Nguyen tương

Là cấu trúc được bao bọc bên ngoài bởi màng nguyên tương, ở trạng tháí gel, cấu trúc

này gồm 80% nước, các protein có tính chất enzyme, cacbohydrat, lipid và các ion vô cơ ở

nồng độ cao, và các hợp chát có trọng lượng phân tử thấp. Nguyên tương chứa dày đặc những

hạt hình cầu đường kính 18nm gọi là ribôsôm. Ngoài ra c.n có thể t.m thấy những hạt dự trữ

glycogen, granulosa hoặc polymetaphotphat.

4. Nhân tế bao

Có thể thấy với kính hiển vi ánh sáng sau khi nhuộm hoặc soi trực tiếp ở kính hiển vi

pha tương phản. Nhân có thể hình cầu, hình que, hình quả tạ hoặc hình chữ V. Khảo sát ở

kính hiển vi điện tử nhân không có màng nhân và bộ máy phân bào. Nó là một sợi DNA trọng

lượng phân tử 3x109 dallon và chứa một nhiễm sắc thể duy nhất dài khoảng 1mm nếu không

xoắn. Nhân nối liền ở một đầu với thể mạc. Sự nối liền này giữ một vai trì chủ yếu trong sự

tách rời 2 nhiễm sắc thể con sau khi sợi nhiễm sắc thể mẹ tách đôi. Trong sự phân chia nhân

hai mạc thể qua chổ nối liền với màng nguyên tương di chuyển theo những hướng đối nghịch

theo hai nhóm con nối liền với chúng. Như thế màng nguyên tương tự động như một bộ máy

thô sơ của sự gián phân với mạc thể đảm nhận vai trì thai vô sắc.

5. Lông của vi khuẩn

Lông chịu trách nhiệm về tính di động của vi khuẩn. Người ta quan sát sự di động của

vi khuẩn ở kính hiển vi nh.n ơ giọt treo hoặc đặt một giọt vi khuẩn ở lam kính và phủ một lá

kính mỏng. Lông dài 3-12 mm hình sợi gợn sóng, mảnh 10- 20nm ) nên phải nhuộm với axít

tannic đê tạo thành một lớp kết tủa làm dày lông dễ phát hiện. Lông phát xuất từ thể đáy ngay

bên dưới màng nguyên tương và có chuyển động xoay trìn. Bản chất protein nó tạo nên do sự

tập hợp những đơn vị phụ gọi là flagellin tạo thành một cấu trúc hình trụ rỗng. Cách thức mọc

lông là một đặc tính di truyền. Ở một số loại nhiều lông mọc quanh thân, ở một số lọai một

lông mọc ở cực và ở một số loại khác một chùm lông ở một cực. Nếu lông bị làm mất đi bằng

cơ học th. lông mới được tạo thành nhanh chóng. Lông đóng vai trì kháng nguyên như kháng

nguyên H ở vi khuẩn đường ruột.

6. Pili

Là những phụ bộ hình sợi, mềm mại hơn lông, mảnh hơn nhiều và có xu hướng thẳng

đường kính 2-3 nm và dài từ 0,3-1nm, t.m thấy từ một đến hằng trăm ở mặt ngoài vi khuẩn,

bản chất protein. Pili phát xuất ở trong màng nguyên tương và xuyên qua vách tế bào. Pili

được t.m thấy ở vi khuẩn gram âm nhưng cũng có thể t.m thấy ở một số vi khuẩn gram

dương. Pili F có nhiệm vụ trong sự giao phối. Những pili khác giúp cho vi khuẩn bám vào

niêm mạc hoặc bề mặt khác của tế bào.

7. Vỏ của vi khuẩn

Vỏ là một cấu trúc nhầy bọc quanh vách tế bào của một số vi khuẩn, thường là

Polysaccarit, chỉ có vỏ của B.anthracis là một polypepit acid D-glutamic. Vỏ có thể phát hiện

dê dàng ở huyền dịch mực tàu ở đó nó hiện ra như một vùng sáng giữa môi trường mờ đục và

tế bào vi khuẩn trông r. hơn. Cũng có thể phát hiện bằng phản ứng phình vỏ hoặc bằng kỹ

thuật nhuộm đặc biệt. Sự đột biến tạo thành vỏ rất dể nhận biết v. tế bào có vỏ tạo nên khuẩn

lạc bóng láng hoặc nhầy M trong khi tế bào không vỏ tạo nên khuẩn lạc xù x. R. Nhiệm vụ

duy nhất được biết của vỏ là bảo vệ vi khuẩn chống thực bào và chống virut muốn gắn vào

vách tế bào .

8. Nha baò

Những thành viên của Bacillus, Clostridium Sporosarcina tạo thành nội nha bào

dưới ảnh hưởng của môi trường bên ngoài không thuận lợi, mỗi tế bào làm phát sinh một nha

bào. Nha bào có thể nằm ở giữa, ở đầu nút hoặc gần đầu nút tùy theo loài, vách nha bào chứa

những thành phần mucopeptit và axít dipicolinic. Sự dề kháng của nha bào với hóa chất độc là

do tính không thẩm thấu của vách nha bào, sự đề kháng với nhiệt liên hệ đến trạng thái mất

nước cao. V. chịu đựng với điều kiện không thụân lợi bên ngoài nha bào góp phần quan trọng

trong khả năng lây bệnh của trực khuẩn hiếu khí tạo nha bào như trực khuẩn than hoặc trực

khuẩn kỵ khí tạo nha bào như Clostridia, nhất là trực khuẩn uốn ván, hoại thư, sinh hơi, ngộ

độc thịt.

III. SINH LÝ VI KHUẨN

Như các sinh vật khác vi khuẩn cũng dinh dưỡng, chuyển hoa và phát triển.

1. Sự dinh dưỡng

Để phát triển vi khuẩn đòi hỏi môi trường nuôi cấy chứa đầy đủ những yếu tố dinh

dưỡng bao gồm những hợp chất cần thiết để cung cấp năng lượng và những hợp chất được

dùng làm nguyên liệu để tổng hợp những vật liệu mới của tế bào. Về nguyên liệu tổng hợp, vi

khuẩn đòi hỏi những nhu cầu về muối khoáng như PO4

3-, K+, Mg2+ với lượng đáng kể, một số

ion ( nguyên tố vi lượng ) chỉ cần ở một nồng độ rất thấp như Fe2+, Zn2+, Mo2+, Ca2+, các ion

này thường t.m thấy trong nước và trong các muối khoáng không tinh khiết. Nguồn C do thức

ăn năng lượng cung cấp. Nguồn N thông thư.ng là protein hoặc một muối amoni.

Phần lớn vi khuẩn nếu được cung cấp đầy đủ những yếu tố trên th. có khả năng tổng

hợp các chất cấu tạo của tế bào. Nhưng một số vi khuẩn mất khả năng tổng hợp một vài hợp

chất và đòi hỏi đưọc cung cấp ở trong môi trường nuôi cấy. Đó là những yếu tố phát triển;

chúng được chia thành hai loại, một loại cần được cung cấp từng lượng nhỏ và đảm nhận

chức vụ xúc tác như một thành phần của một enzyme ví dụ vitamin B, một loại cần được cung

cấp từng lượng lớn và được dùng làm nguyên liệu cấu tạo tế bào như axit amin, purin,

pyrimidin.

Ngoài ra những điều kiện vật lý như nhiệt độ pH, áp suất oxy cùng ảnh hưởng đến sự

phát triển cân được điều chỉnh thích hợp.

2. Sự chuyển hoa

Bao gồm tất cả những phản ứng hóa học xảy ra ở những tế bào sống. Nhờ những phản

ứng đó năng lượng được chiết từ môi trường và được sử dụng cho sinh tổng hợp và phát triển.

Trong chuyển hóa quan trọng nhất là sự oxy hóa sinh học.

2.1. Sự oxy hóa sinh học

Sự oxy hóa được định nghĩa như là sự loại bỏ điện tử từ một cơ chất kèm theo sự loại

bỏ ion hydrô tức là sự loại bỏ nguyên tử hydrô. V. vậy sự oxy hóa được xem như là sự vận

chuyển nguyên tử hydrô. Cơ chất bị oxy hóa được gọi là chất cho hydrô và phẩm vật bị khử

được gọi là chất nhận hydro. Phần lớn hợp chất hữu cơ mất ion hydrô do loại bỏ điện tử. Điện

tử không thể ở trạng thái tự do trong dung dịch và không thể loại bỏ khỏi một cơ chất nếu

không có một chất thích hợp để nhận nó. Sự vận chuyển điện tử là cốt lýi của sự oxy hóa và

sự khử.

Tùy theo bản chất của chất nhận hydro cuối cùng người ta chia sự oxy hóa sinh học

thành ba hình thức : Hô hấp hiếu khí, hô hấp kỵ khí và lên men. Chất nhận hydrô cuối cùng là

oxy phân tử (O2) trong sự hô hấp hiếu khí, là một hợp chất vô cơ (nitrat, sulfat, cacbonat )

trong sự hô hấp kỵ khí, là một hợp chất hữu cơ trong sự lên men.

Về nhu cầu oxy người ta chia thành :

- Vi khuẩn hiếu khí bắt buộc như vi khuẩn lao và một vài trực khuẩn tạo nha bào,

những vi khuẩn này đói hỏi oxy v. thiếu khả năng lên men.

- Vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Clostridia, Propionibactrium, chúng chỉ phát triển khi

không có oxy.

8

- Vi khuẩn tùy . như nấm men, vi khuẩn đường ruột. Những vi khuẩn này có thể sống

không có oxy nhưng đổi thành chuyển hóa hô hấp lúc có oxy.

2.2. Sự hô hấp hiếu khí

Chất nhận hydrô cuối cùng là oxy phân tử. Cơ chất thông thường là đường nhưng

cũng có thể là axít béo, axít amin. Điện tử được chuyển từ chất cho hydrô đến chất nhận

hydrô qua nhiều bước. Điện tử lấy từ chất cho hydro có thể đầu tiên chuyển đến một

coenzyme thứ nhất A, A do đó bị khử thành AH2. Một enzyme khác lại xúc tác sự chuyển

điện tử từ AH2 đến một coenzyme thứ hai B. AH2 do đó được oxy hóa trở lại thành A và B

trở nên trở thành BH. Quá trình này có thể tiếp diễn qua nhiều bước tạo nên dây chuyền hô

hấp điện tử từ chât cho hydrô đến oxy

Hinh 1: minh hoạ về day chuyền điện tử

Kết quả cuối cùng là sự hình thành một sản phẩm oxy hóa, một sản phẩm khử và năng

lượng. Năng lượng phát sinh hoặc được dự trữ trong các dây nối sẵn năng lượng hoặc tỏa

thành nhiệt.

2.3. Sự hô hấp kỵ khí

Cơ chất có thể là hợp chất hữu cơ nhưng cũng có thể là chất vô cơ. Chất nhận điện tử

ở đây không phải oxy không khí mà là nitrat, sulfat, cacbonat....

2.4. Sự lên men

Cơ chất là hợp chất hữu cơ nhưng chât nhân điện tử cũng là hợp chất hữu cơ. Ở đây,

trong dây chuyền điện tử thông thường chỉ có NAD là chất mang điện tử trung gian.

Hinh 2: Sự chuyển điện tử trong sự len men

So với sự hô hấp, sự lên men kém hiệu quả hơn nhiều, nó cung cấp ATP 19 lần ít hơn

đối với 1 mol glucoza chuyển hóa. Một vi khuẩn phát triển với một lượng giới hạn glucoza

cho thấy hiệu suất phát triển (trọng lượng khô vi khuẩn / trọng lượng cơ chất chuyển hóa) lớn

hơn trong điều kiện hiếu khí so với điều kiện kỵ khí.

3. Sự phat triển của vi khuẩn

Tế bào nhân lên trong sự phát triển. Ở vi khuẩn đơn bào, sự phát triển làm gia tăng số

lượng vi khuẩn ở một sản phẩm cấy. Vi khuẩn nhân lên bằng phân liệt. Một thế hệ được định

nghĩa như là sự tăng đôi tế bào. Thời gian thế hệ là khỏan thời gian cần thiết dể tăng đôi số tế

bào. Thời gian thế hệ thay đổi tùy lọai vi khuẩn, 20 phút ở E.coli, 20 - 24 giờ ở vi khuẩn lao.

3.1. Sự phát triển lũy thừa :

9

V. hai tế bào con có thể phát triển cùng một tốc độ như tế bào mẹ nên số tế bào trong

ruột sản phẩm cấy tăng lên với thời gian như một cấp số nhân 20, 21, 22, 23.....Nghĩa là sự phát

triển lũy thừa.

Tốc độ phát triển của một sản phẩm cấy ở một thời gian xác định tỷ lệ với số tế bào

hiện diện ở thời gian đó. Sự liên hệ này có thể biểu thị dưới dạng phương trình sau

dN

= kN (1)

dT

Phân tích phương trình trên ta có :

N = N0 e kt (2)

Trong đó N0 là số tế bào ở thời gian 0 và N là số tế bào ở bất kỳ thời gian t sau đó. Trong

phương trình (2), k là hằng số phát triển :

Giải phương trình theo k ta có :

Ln N - Ln N0

k = (3)

t

Chuyển sang logarit thập phân

log N - log N0

k = 2,302

t2 - t1

Như vậy k biểu thị tốc độ ở đó logarit tự nhiên của số tế bào tăng lên với thời gian và

có thể xác định bằng đồ thị.

Hinh 3. Tốc độ ở đo logarit tự nhien của số tế bao tăng len với thời gian.

3.2. Đường biểu diễn phát triển :

Cấy vào một môi trường lỏng những vi khuẩn lấy từ một sản phẩm cấy trước đó đ.

phát triển đên b.o h.a, lần lượt xác định số tế bào trong một 1ml và biểu diển logarit của

nồng độ tế bào theo thời gian th. thu được đường biểu diễn phát triển.

Đường biểu diển gồm 4 pha:

10

Hinh 4. Đường biểu diễn phat triển

A :Pha tiềm ẩn B: pha lũy thừa C: pha dừng D: pha chết.

- Pha tiềm ẩn: Biểu thị giai đọan ở đó tế bào bắt đầu thích nghi với môi trường mới.

Enzyme và chất chuyển hóa trung gian đưọc tạo thành và tích lũy cho đến khi đạt đến một

nồng độ mà sự phát triển có thể bắt đầu trở lại.

- Pha lũy thừa: Trong pha này tốc độ phát triển không đổi. Tất cả các vi khuẩn điều

nhân lên với một tốt độ không đổi và kích thước trung b.nh của tế bào cũng không đổi.

Hiện tượng này được tiếp tục duy trì cho đến khi một trong hai sự kiện sau này xảy ra. Một

hay nhiều thức ăn trong môi trường bị thiếu hụt hoặc sản phẩm chuyển hóa độc tích tụ nhiều.

Đối với vi khuẩn hiếu khí thức ăn đầu tiên trở nên giới hạn là oxy. Lúc nồng độ tế bào khoảng

107/ml trong trường hợp vi khuẩn hiếu khí, tốc độ vi khuẩn giảm xuống nếu oxy không được

cho vào môi trường bằng cách khuấy hoặc bơm không khí. Lúc nồng độ tế bào đạt đến 4-5 x

10 9/ml tốc độ khuếch tán của oxy không thể thoả m.n nhu cầu ngay cả ở môi trường thoáng

khí và sự phát triển dần dần giảm tốc độ.

- Pha dừng: ở giai đoạn này sự thiếu hụt thức ăn và sự tích lũy vật phẩm độc làm cho

số lượng tế bào dừng lại hoàn toàn. Các vi khuẩn sinh sản ít dần và sự phát triển về khối

lượng cũng giảm dần, có một số tế bào chết nhưng được bù lại nhờ sự tạo thành một số tế bào

mới.

- Pha chết: Bắt đầu sau một thời gian ở pha đừng, thời gian này thay đổi theo từng loài

vi khuẩn và điều kiện nuôi cấy. Vi khuẩn chết càng ngày càng nhiều. Thông thường sau khi tế

bào chết, một số tế bào tiếp tục sống nhờ thức ăn phóng thích từ những tế bào bị ly giải

Bài 3: DI TRUYỀN VI KHUẨN

Mục tiêu học tập

1. Trinh bay được cac cơ chế vận chuyển di truyền ở vi khuẩn.

2. Trinh bay được cac cơ chế di truyền tinh khang thuốc ở vi khuẩn.

Di truyền là sự duy trì các đặc điểm qua nhiều thế hệ. Cơ sở vật chất của di truyền là

nhiễm sắc thể. Nhiễm sắc thể của vi khuẩn ví dụ như của E.coli gồm 5x106 đôi nucleotide

chia thành nhiều đoạn gọi là gen, mỗi gen quyết định sự tổng hợp một protein đặc hiệu.

Những protein đặc hiệu như enzyme và những cấu tạo khác của tế bào xác định tất cả các tính

trạng của một cá thể.

Nhiễm sắc thể chịu sự nhân đôi trước khi phân bào. Do đó mỗi tế bào con nhận một bộ

gen tương đương với tế bào mẹ. Sự nhân đôi của nhiễm sắc thể là một quá trình chính xác, tuy

nhiên mỗi gen có một xác xuất nhỏ về sai sót trong sao chép, do đó làm phát sinh đột biến.

Đột biến xảy ra ngẫu nhiên không cần sự can thiệp của môi trường bên ngoài với một tần suất

rất nhỏ từ 10-5 đến 10-9.

I. SỰ VẬN CHUYỂN DI TRUYỀN Ở VI SINH VẬT

Sự tiến hóa của vi sinh vật phụ thuộc vào sự biến dị và sự chọn lọc. Nó diễn ra chậm

chạp, lúc sự biến dị xảy ra do tích lũy những biến dị liên tiếp ở một chủng sinh vật. Quá trình

này trở nên nhanh chóng ở vi sinh vật nhờ các vi sinh vật phát triển những cơ chế vận chuyển

di truyền giữa các cá thể.

Vi khuẩn vận chuyển những yếu tố di truyền qua ba cơ chế: biến nạp, tải nạp và tiếp

hợp.

Trong biến nạp, một đoạn ADN được vận chuyển vào tế bào nhận. Đây là một cơ chế

thô sơ của sự vận chuyển gen.

Trong tải nạp và tiếp hợp, những plasmid được vận chuyển qua trung gian của phage

hoặc qua tiếp xúc.

Plasmid là những phân tử ADN dạng v.ng trìn nằm ngoài nhiễm sắc thể và có khả

năng tự sao chép. Plasmid có trọng khối nhỏ so với nhiễm sắc thể. Hai plasmid gọi là không

phù hợp nếu chúng không thể tồn tại bền vững trong cùng một tế bào. Những plasmid F mang

nhân tố sinh sản F. Những plasmid cùng tồn tại trong một vi khuẩn với nhân tố F gọi là Fi+

nếu chúng ngăn cản sự tiếp hợp của F, gọi là Fi- trong trường hợp ngược lại.

1. Biến nạp (Transformation)

Biến nạp là sự vận chuyển ADN h.a tan của nhiễm sắc thể từ vi khuẩn cho sang vi

khuẩn nhận. Khi tế bào vi khuẩn bị vỡ do làm tan (lysis), ADN dạng v.ng trìn của chúng

thoát ra môi trường thành các đoạn thẳng với chiều dài khác nhau, có khả năng gây biến nạp

cho các tế bào nhận khác.

Griffith năm 1928 đ. khám phá sự biến nạp ở phế cầu bằng thí nghiệm sau ở chuột

nhắt :

- Tiêm vào chuột phế cầu sống S1 có vỏ th. chuột chết v. nhiễm khuẩn huyết.

- Tiêm vào chuột phế cầu R1 sống không vỏ th. chuột không chết.

12

- Tiêm vào chuột phế cầu S1 chết th. chuột không chết.

- Tiêm vào chuột hỗn hợp phế cầu S1 chết với R1 sống th. chuột chết v. nhiễm khuẩn

huyết. Từ máu chuột phân lập được S1 sống có vỏ.

Griffith cũng như các nhà khoa học thời bấy giờ chưa hiểu . nghĩa sâu xa của sự kiện.

Alloway năm 1933 thực hiện thí nghiệm ở ống nghiệm và phân lập được phế cầu S1 ở

hỗn hợp phế cầu S1 chết và phế cầu R1 sống.

Avery, Mac-Leod, Mac-Carthy năm 1944 đ. phân lập được nhân tố biến nạp và xác

định là ADN. Nhưng lúc bấy giờ giới khoa học chưa chấp nhận ADN là chất liệu di truyền.

Đến năm 1952 lúc Hershey và Chase chứng minh ADN của Phage đi vào bên trong vi khuẩn

trong khi vỏ Protein bị giữ ở bên ngoài th. ADN mới được công nhận là nhân tố biến nạp.

Sự biến nạp được khám phá thêm ở nhiều vi khuẩn khác: Hemophilus, Neisseria,

Streptococcus, Bacillus, Acinetobacter...

Trong biến nạp, tế bào nhận phải ở trạng thái sinh lý đặc biệt được gọi là khả nạp

(competence) mới có khả năng tiếp nhận ADN h.a tan của tế bào cho. Trạng thái khả nạp

xuất hiện trong một giai đoạn nhất định của quá trình phát triển của tế bào vào lúc tê bào đang

tổng hợp vách.

Sau khi xâm nhập, phân tử ADN sợi kép bị một endonuclease cắt ở màng tế bào thành

đoạn ngắn sợi đơn và đi vào nguyên tương . Đoạn ADN sợi đơn kết đôi với ADN của tế bào

nhận ở đoạn tương đồng rồi tái tổ hợp; bằng cách đó ADN biến nạp kết hợp vào nhiễm sắc thể

của tế bào nhận. Nhiễm sắc thể tái tổ hợp là phân tử ADN sợi kép của tế bào nhận trong đó

một đoạn ngắn của một sợi được thay thế bằng một đoạn ADN của tế bào cho.

Đối với vi khuẩn đường ruột, sự tiếp nhận đòi hỏi sự biến đổi bề mặt của tế bào bằng

cách xử lý với CaCl2 .

Y nghĩa của sự biến nạp:

Sự biến nạp cho phép kết hợp vào nhiễm sắc thể vi khuẩn ADN tổng hợp hoặc ADN

biến đổi invitro.

Biến nạp cũng được sử dụng để xác định những vùng rất nhỏ trên bản đồ di truyền của

vi khuẩn.

Biến nạp có thể xảy ra ở trong thiên nhiên. Người ta đ. chọn lọc vi khuẩn tái tổ hợp

độc lực tăng lúc tiêm 2 chủng phế cầu vào phúc mạc chuột nhắt. Như thế sự biến nạp có một .

nghĩa dịch tễ học, tuy nhiên sự vận chuyển di truyền bằng biến nạp không hữu hiệu bằng sự

vận chuyển di truyền bằng plasmid.

2. Tải nạp (Transduction)

Tải nạp là sự vận chuyển ADN từ vi khuẩn cho đến vi khuẩn nhận nhờ phage. Trong

tải nạp chung, phage có thể mang bất kỳ gen nào của vi khuẩn cho sang vi khuẩn nhận. Trong

tải nạp đặc hiệu, một phage nhất định chỉ mang được một số gen nhất định của vi khuẩn cho

sang vi khuẩn nhận.

2.1. Sự tải nạp chung

Kiểu tải nạp này được Zinder và Lederberg khám phá năm 1951 lúc khảo sát sự tiếp

hợp ở Salmonella. Lúc lai giống chủng L22 và chủng L2, mỗi chủng mang một cặp tính trạng

đột biến khác nhau th. thu được với một tỷ lệ nhỏ một số tế bào tái tổ hợp mang một cặp tính

trạng đột biến như tế bào hoang dại gốc, phage P22 được t.m thấy trong nước lọc canh khuẩn

của 2 chủng vi khuẩn trên. Phage P22 độc lực với chủng L2 nhưng ôn h.a với chủng L22.

Lúc cho P22 vào canh khuẩn L2 th. tất cả tế bào của L2 bị dung giải và phóng thích

phage P22 trong đó có một ít phage chứa một mảnh ADN của L2. Lúc cho chủng L22 vào

dung dịch phage P22 nói trên th. một số phage vận chuyển những gen của L2 vào L22 và vi

khuẩn tự dưỡng như type hoang dại được phát sinh qua tái tổ hợp.

2.2 Sự tải nạp đặc hiệu

Năm 1954 Mores nhận thấy phage ôn h.a có thể thực hiện một kiểu tải nạp khác gọi là

tải nạp đặc hiệu. Nó chỉ vận chuyển một nhóm giới hạn gen, nhóm gen được chuyển nằm sát

chổ prophage gắn vào ở nhiễm sắc thể. Sự tải nạp đặc hiệu vận chuyển những gen đặc hiệu ở

nhiễm sắc thể và đòi hỏi sự tích hợp của phage. Hơn nữa khác với tải nạp chung, phage tải

nạp đặc hiệu chỉ được phóng thích lúc chiếu tia cực tím chứ không bao giờ tự tách rời khỏi

nhiễm sắc thể.

Lúc chiếu tia cực tím vào một canh khuẩn E.coli K12 Gal+ sinh tan với phage l th.

trong những phage được phóng thích có khoảng 10-6l d Galý l dGal là phage l mang gen Gal

nhưng thiếu một dọan ADN mà nó để lại trên nhiễm sắc thể của vi khuẩn. Đó là phage không

hoàn chỉnh không thể nhân lên nếu không bổ sung đọan ADN bị thiếu nhưng có thể vận

chuyển gen Galý Lúc cho dịch dung giải nói trên vào canh khuẩn E.coli K12 Gal- th. thu được

khỏang 10-6 vi khuẩn tải nạp galactoza dương tính. Đó là hiện tượng tải nạp tần số thấp LTF

(Low Frequency Tranduction). Một số ít tế bào trong canh khuẩn E.coli K12 Gal- nhiễm dịch

LTF trở nên hai lần sinh tan với phage l b.nh thường và phage l dGalý Những tế bào này

hình thành clon tế bào hai lần sinh tan. Lúc chiếu tia cực tím vào những tế bào nói trên th. thu

dược một dịch phage trong đó những phage l và phage l dGal bằng nhau. Đó là sự tải nạp tần

số cao (High frequency transduction).

Y nghĩa của sự tải nạp:

Sự tải nạp có thể cho phép xác định những gen rất gần nhau ở nhiễm sắc thể, do đó

được sử dụng đê thiết lập bản đồ di truyền. Dựa vào tân số tải nạp hai gen cùng một lúc người

ta có thể xác định khỏang cách giữa các gen và nhờ thế xác định vị trí của chúng.

Trong thiên nhiên sự tải nạp giữ một vai trì có . nghĩa trong lây lan các Plasmid

kháng thuốc ở vi khuẩn gram dương như plasmid penicillinase ở tụ cầu. Ng.ai ra prophage có

thể đem lại cho vi khuẩn một số tính chất đặc biệt quan trọng ví dụ prophage b ở trực khuẩn

bạch hầu.

3. Tiếp hợp (Conjugation)

Tiếp hợp là hiện tượng vận chuyển những yếu tố di truyền từ vi khuẩn cho (đực) sang

vi khuẩn nhận (cái) khi hai vi khuẩn tiếp xúc với nhau.

Lederberg và Tatum lần đầu tiên năm 1946 phát hiện ra sự tiếp hợp ở vi khuẩn. Hỗn

hợp hai biến chủng E.coli K12 với nhau. Chủng 1 khuyết dưỡng với Biotin và Methionin

nhưng có khả năng tổng hợp Threonin và Leucin k. hiệu B-M-T+ L+. Chủng 2 khuyết dưỡng

với Threonin và Leucin nhưng tổng hợp được Biotin và Methionin, k. hiệu B+M+T- L-.

Cả hai biến chủng này không mọc được trong môi trường tổng hợp tối thiểu không

chứa bốn chất trên nên không tạo thành khuẩn lạc.

Nếu trộn hai biến chủng trên với nhau rồi cấy vào môi trường tối thiểu th. thấy mọc

các khuẩn lạc với tần số 10-6 . Điều này cho thấy hai chủng lọai vi khuấn qua trao đổi gen đ.

tạo thành các tế bào tái tổ hợp có khả năng tổng hợp bốn chất : Biotin, Methionin, Threonin,

Leucin, k. hiệu B+, M+, T+, L+.

Hiện tượng tiếp hợp liên quan đến nhân tố sinh sản F. Nhân tố F là một Plasmid. Tế

bào chứa F là tế bào đực hay tế bào F+ đóng vai trì tế bào cho. Tế bào không chứa F hay là tế

bào cái F- dóng vai trì tế bào nhận. Trong thí nghiệm tiếp hợp trên, chủng (1) đóng vai trì

chủng cho và chủng (2) đóng vai trì chủng nhận.

Từ các tế bào F+ , Cavalli đ. phân lập được các tế bào Hfr (High frequency of

recombination) có khả năng vận chuyển gen với một tần số cao. Khi lai Hfr x F- th. thu được

các tế bào tái tổ hợp 1000 lần nhiều hơn khi lai F+x F-.

Trong các tế bào F+ nhân tố F tạo nên một lực đặc biệt gọi là lực tiếp hợp. Chính nhờ

lực này mà xảy ra sự tiếp hợp giữa các vi khuẩn.

Trong các tế bào Hfr nhân tố F tích hợp vào nhiễm sắc thể của vi khuẩn và chỉ có khả

năng sao chép cùng với nhiễm sắc thể. Ở tế bào Hfr nhân tố F cũng tạo nên một lực tiếp hợp,

nhưng trong quá trình tiếp hợp v. nằm cuối bộ gen, nó đẩy bộ gen vào tế bào nhận qua cầu

nguyên tương nối liền hai tế bào tiếp hợp.

Ở tế bào Hfr trong một số trường hợp F có thể tách rời khỏi nhiễm sắc thể và mang

theo một đoạn ADN của nhiễm sắc thể và được gọi là F’ . F’ có khả năng tự sao chép và có

thể vận chuyển vào tế bào nhận. F’ có thể vận chuyển một số tính trạng của một vi khuẩn này

sang một vi khuẩn khác. F’ được sử dụng để phân lập và vận chuyển một số gen chọn lọc.

Tiếp hợp thường xảy ra giữa những vi khuẩn cùng loài nhưng cũng có thể xảy ra giữa

những vi khuẩn khác loài như E.coli với Salmonella hoặc Shigella nhưng tần số tái tổ hợp

thấp.

Y nghĩa của sự tiếp hợp:

Sự tiếp hợp là một công cụ khảo sát quan trọng trong nhiều lĩnh vực sinh lý và di

truyền vi khuẩn v. nó cho phép tạo nên những vi khuẩn phối hợp nhiều đột biến khác nhau.

Nhờ kỹ thuật tiếp hợp ngắt qu.ng người ta thiết lập bản đồ nhiễm sắc thể của vi

khuẩn. Ngoài ra chủng F’ được sử dụng để nghiên cứu hoạt động của một số gen.

Trong thiên nhiên sự tiếp hợp giữ một vai trì đáng kể trong biến dị của vi khuẩn đặc

biệt trong lây lan tính kháng thuốc giữa các vi khuẩn Gram âm.

II. DI TRUYỀN VỀ TÍNH KHÁNG THUỐC

Các vi khuẩn kháng thuốc được t.m thấy khắp nơi kể cả những nơi chưa bao giờ sử

dụng kháng sinh. Ngay khi phát minh penicilin năm 1941, vi khuẩn kháng penicilin đ. được

báo cáo. Ngày nay vấn đề kháng thuốc trở thành mối bận tâm hàng đầu trong điều trị các bệnh

nhiễm trùng và kháng sinh đồ là một thử nghiệm hàng ngày ở các phòng xét nghiệm vi trùng.

Sự hình thành tính kháng thuốc ở vi sinh vật là do sự biến đổi gen ở nhiễm sắc thể

hoặc do tiếp nhận plasmid kháng thuốc.

Vi khuẩn trở nên kháng thuốc qua 4 cơ chế: đột biến, tái tổ hợp hoặc thu hoạch

plasmid kháng thuốc hoặc thu hoạch transposon .

1. Đột biến thanh khang thuốc

Nhiều thí nghiệm đ. chứng minh tính kháng thuốc phát sinh do đột biến, như thế tính

kháng thuốc liên hệ đến sự biến đổi gen ở nhiễm sắc thể và có thể di truyền cho các thế hệ

sau. Sự đột biến xảy ra với tần suất 10-5 - 10 -9 .

Trong tính kháng thuốc, kháng sinh giữ vai trì chọn lọc chứ không phải vai trì chỉ

đạo. Việc sử dụng rộng r.i kháng sinh làm phát triển nhanh chóng các vi khuẩn kháng thuốc

bằng cách giết chết các vi khuẩn nhạy cảm, tạo điều kiện cho vi khuẩn kháng thuốc phát sinh

do đột biến chiếm ưu thế.

2. Sự tai tổ hợp

Lúc một đột biến kháng thuốc xuất hiện ở một quần thể vi khuẩn th. vi khuẩn kháng

thuốc có thể vận chuyển gen kháng thuốc đến các vi khuẩn nhạy cảm theo một trong 3 cơ chế

vận chuyển di truyền: biến nạp, tải nạp và tiếp hợp tùy theo loài vi khuẩn. Sự tái tổ hợp giữa 2

vi khuẩn, mỗi vi khuẩn kháng một kháng sinh làm xuất hiện những vi khuẩn kháng với cả 2

loại kháng sinh. Trong thiên nhiên, sự vận chuyển gen kháng thuốc trong tải nạp và tiếp hợp

xảy ra với một tần suất thấp khoảng 10-5. Trong biến nạp tần suất chưa được biết, nhưng có

thể c.n thấp hơn nữa.

3. Thu hoạch plasmid khang thuốc

Hai cơ chế kháng thuốc trên liên quan đến gen kháng thuốc nằm ở trên nhiễm sắc thể.

Ở đây tính kháng thuốc liên hệ đến plasmid nằm ngoài nhiễm sắc thể. Plasmid kháng thuốc

được vận chuyển theo những cơ chế khác nhau tùy theo vi khuẩn Gram dương hoặc vi khuẩn

Gram âm.

3.1. Plasmid kháng thuốc ở vi khuẩn Gram âm

Năm 1946 lần đầu tiên ở Nhật Bản người ta phân lập nhiều chủng Shigella kháng với

nhiều kháng sinh : streptomycin, chloramphenicol, tetracyclin, sulfonamit. Nhân tố chịu trách

nhiệm về tính kháng nhiều thuốc là một plasmid kháng thuốc goi là nhân tố R. Nhân tố R điển

hình là một plasmid lớn với 2 phần, chức năng riêng biệt. Phần thứ nhất RTF gọi là nhân tố

vận chuyển đề kháng (Resistance transfer factor), khoảng 80 kb chứa những gen của sự tự sao

chép và của sự tiếp hợp. Phần kia nhỏ hơn là quyết định đề kháng (R determinant), kích thước

rất thay đổi và chứa gen kháng thuốc (R genes) RTF và quyết định đề kháng thông thường tạo

nên một đơn vị. Nhân tố R thường tái tổ hợp với nhau làm phát sinh những tổ hợp mới về

kháng thuốc.

Nhân tố R không những có thể lây truyền rộng r.i trong nhiều loài vi khuẩn đường

ruột mà c.n có thể lây truyền cho nhiều vi khuẩn khác như vi khuẩn tả, vi khuẩn dịch hạch...

Nhân tố R lây truyền trong vi khuẩn qua tiếp xúc nên tính kháng thuốc lan tràn trong

một quần thể vi khuẩn nhạy cảm như một bệnh truyền nhiễm .

3.2. Plasmid kháng thuốc ở vi khuẩn Gram dương

Sự đề kháng của nhiều chủng tụ cầu vàng với penicillin, erythromycin và nhiều kháng

sinh cũng do plasmid gây nên. Plasmid ở vi khuẩn Gram dương không thể vận chuyển bằng

tiếp hợp mà bằng tải nạp qua trung gian của phage. Hiện nay phần lớn những chủng tụ cầu

kháng penicillin ở bệnh viện đều mang plasmid penicillinase.

4.Thu hoạch transposon

Transposon c.n gọi là gen nhảy là những đoạn ADN, kích thước nhỏ chứa một hay

nhiều gen có 2 đầu tận cùng là những chuổi nucleotic giống nhau nhưng ngược chiều nhau

(inverted repeat). có thể nhảy từ plasmid vào nhiễm sắc thể hoặc từ nhiễm sắc thể vào plasmid

hoặc từ plasmid đến plasmid. Tất cả mọi gen trong đó có gen kháng thuốc có thể nằm trên

transposon. Những transposon chỉ đạo sự kháng kim loại nặng, sự tạo thành độc tố và khả

năng sử dụng một số chất chuyển hóa (lactose, raffinose, histidin, hợp chất lưu huỳnh) đ.

được mô tả. Đặc biệt quan trọng trong vi sinh học là những transposon kháng kháng sinh như

Tn3 mang gen kháng ampicillin, Tn5 mang gen kháng kanamycin, Tn10 mang gen kháng

tetracyclin, Tn4 mang gen kháng ba kháng sinh ampicillin, streptomycin và sulfamit.

Bài 4: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ NGOẠI CẢNH

ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VI SINH VẬT

Mục tiêu học tập

1. Trinh bay được tac động của một số nhan tố vật ly, hoa học va sinh học len sự phat triển

của vi sinh vật.

2. Giải thich được cơ chế tac động của một vai yếu tố vật ly, hoa học va sinh học len sự phat

triển của vi sinh vật.

Sự tồn tại và phát triển của vi sinh vật chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố của môi

trường xung quanh như nhiệt độ, ánh sáng, hóa chất, các bức xạ, pH...Các nhân tố này có thể

chia làm 3 nhóm lớn : các nhân tố vật lý, các nhân tố hóa học và các nhân tố sinh học. Hiểu

được ảnh hưởng của các nhân tố này đối với sự phát triển của vi sinh vật để ứng dụng trong

công tác tiệt trùng, khử trùng các dụng cụ y tế, dược phẩm, tẩy uế môi trường, phòng mổ,

phòng bệnh nhân, nghiên cứu vi sinh vật...

I. NHÂN TỐ VẬT LÝ

1. Vận động cơ giới

Vi sinh vật chịu ảnh hưởng của các tần số rung động của môi trường, yếu tố này có thể

có tác dụng kích thích hay ức chế sự phát triển của vi sinh vật và tiêu diệt vi sinh vật.

- Khi lắc canh khuẩn với tần số vừa (1-60 lần / phút ) th. có tác động tốt đến sự phát

triển của vi khuẩn do tăng khả năng thông khí, thúc đẩy sự phân bào...

- Khi lắc mạnh th. lại ức chế sự phát triển của vi khuẩn, nếu lắc kéo dài th. có thể tiêu

diệt các vi sinh vật.

Vận động cơ giới thường được ứng dụng khi nuôi cấy vi sinh vật để làm tăng sinh khối

hoặc thu nhận số lượng lớn sản phẩm do vi khuẩn bài tiết ra...

2. Lam mất nước

Nước cần thiết cho hoạt động sống của vi sinh vật, làm mất nước th. vi sinh vật sẽ chết.

Tốc độ chết tùy thuộc vào môi trường vi khuẩn sống.

- Huyền dịch vi khuẩn ở trong nước nếu đem làm khô th. vi khuẩn chết rất nhanh.

- Huyền dịch vi khuẩn trong thể keo khi làm khô vi khuẩn chết chậm hơn.

- Huyền dịch vi khuẩn nếu làm đông băng nhanh trước rồi mới tiến hành làm mất nước

th. vi khuẩn chết rất ít. Phương pháp này được áp dụng để làm đông khô vi khuẩn nhằm bảo

quản vi khuẩn trong thời gian dài.

Trạng thái nha bào là trạng thái mất nước tự nhiên của vi khuẩn. Nha bào chịu được khô

hanh lâu dài.

3. Hấp phụ

Than họat, gel albumin, màng lọc sứ... có khả năng hấp phụ vi khuẩn và sự hấp phụ này

làm thay đổi khả năng sống của vi khuẩn. Được áp dụng để làm vô khuẩn các sản phẩm của

huyết thanh, các sản phẩm không chịu nhiệt...

4. pH

Độ pH của môi trường có ảnh hưởng đến họat động sống của vi khuẩn do làm thay đổi

sự cân bằng về trao đổi chất giữa môi trường và vi khuẩn có thể giết chết vi khuẩn. Mỗi loại

vi khuẩn chỉ thích hợp với một giới hạn pH nhất định (từ 5,5 đến 8,5), đa số là ở pH trung tính

(pH=7), bởi v. pH nội bào của tế bào sống là trung tính. Ở môi trường kiềm, Pseudomonas va

Vibrio phát triển tốt, đặc tính này rất hữu ích để phân lập chúng. Trong khi đó Lactobacillus

phát triển tốt hơn ở pH=6 hoặc thấp hơn. Trong quá trình điều chế các môi trường nuôi cấy

phải đảm bảo pH thích hợp th. vi khuẩn mới phát triển tốt. Trong tiệt khuẩn hoặc khử khuẩn

người ta có thể sử dụng các hóa chất có pH rất axit hoặc rất kiềm để loại trừ vi khuẩn.

5. Ap suất

5.1. Ap suất thủy tĩnh (áp suất cơ giới)

Vi khuẩn có khả năng chịu được áp suất cao của không khí, thường từ 2000-5000 atm

đối với virus, phage; từ 5000-6000 atm đối với các vi khuẩn không có nha bào; từ 17000-

20000 atm đối với các vi khuẩn có nha bào. Cơ chế tác động của áp suất cơ giới đối với vi

khuẩn chưa được r..

5.2. Áp suất thẫm thấu

Áp suất thẫm thấu của môi trường xung quanh có tác động mạnh đến tế bào vi khuẩn do

tính thẫm thấu của màng nguyên tương. Đa số các vi khuẩn phát triển thích hợp khi môi

trường có áp suất thẫm thấu bằng 7 atm (dung dịch NaCl 0,9%).

- Trong dung dịch nhược trương, do áp suất thẫm thấu bên trong tế bào cao hơn môi

trường nên nước bị hút vào tế bào vi khuẩn làm tế bào phình to lên và vỡ.

- Trong dung dịch ưu trương, áp suất thẫm thấu ở môi trường cao nên nước bị hút ra

môi trường làm tế bào bị teo lại.

6. Nhiệt độ

Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của vi khuẩn. Mỗi loại vi sinh vật

phát triển trong một giới hạn nhiệt độ nhất định, dựa vào khoảng nhiệt độ phát triển tối ưu, vi

khuẩn có thể được chia làm 3 nhóm: nhóm ưa ấm có nhiệt độ tối ưu giữa 20oC-45oC, nhóm ưa

lạnh có nhiệt độ tối ưu dưới 20oC và nhóm ưa nóng có nhiệt độ tối ưu trên 45oC. Ở nhiệt độ

quá thấp vi khuẩn không phát triển được nhưng có thể c.n sống; c.n ở nhiệt độ cao hoặc rất

cao th. vi khuẩn bị tiêu diệt.

- Nhiệt độ thấp: Ở nhiệt độ thấp các phản ứng chuyển hóa của vi khuẩn bị giảm đi, có

thể bị ngừng lại. Một số vi sinh vật bị chết nhưng đa số vẫn sống trong thời gian dài. Lúc làm

đông băng vi sinh vật th. một số bị chết, nhưng nếu làm đông băng rất nhanh th. số vi sinh vật

sống sót nhiều hơn. Người ta sử dụng đặc điểm này để bảo quản các chủng vi khuẩn ở nhiệt

độ thấp.

- Nhiệt độ cao: Nhiệt độ cao có khả năng giết chết vi khuẩn. Sức đề kháng của vi khuẩn

với nhiệt độ cao tùy từng chủng loại và tùy theo ở trạng thái sinh trưởng hay ở trạng thái nha

bào. Đa số các vi khuẩn ở trạng thái sinh trưởng ở nhiệt độ 56-60oC trong 30 phút là chết và ở

1000C th. chết ngay. Thể nha bào chịu được nhiệt độ cao hơn và lâu hơn ở 1210C trong 15-30

phút ở nồi hấp mới chết hoặc ở 1700C trong 30 phút - 1 giờ ở nhiệt khô mới bị tiêu diệt.

- Cơ chế tác dụng của nhiệt độ cao đối với vi khuẩn:

+ Protein bị đông đặc

+ Enzyme bị phá hủy

+ Tổn thương màng nguyên tương làm thay đổi tính thẫm thấu.

+ Phá hủy cân bằng lý - hóa trong tế bào do tăng tốc độ phản ứng sinh vật hóa học.

+ Giải phóng axit nucleic

7. Bức xạ

- Ánh sáng mặt trời: ánh sáng mặt trời do có tia cực tím có bước sóng từ 200-300 nm,

nhất là 253,7nm, có tác dụng sát khuẩn.

- Tia Rơnghen: có hiệu ứng diệt khuẩn và gây đột biến đối với vi sinh vật

- Nguyên tố phóng xạ: tạo ra các bức xạ a, b và g trong đó tia a, b có tác dụng diệt

khuẩn hay ức chế vi khuẩn phát triển. C.n tia g ít có tác dụng.

Cơ chế tác dụng của bức xạ: Do nguyên tương của vi khuẩn có thành phần cấu tạo bằng

các phân tử rất phức tạp, các phân tử này có khả năng hấp thụ một cách chọn lọc những tia

bức xạ có bước sóng khác nhau. Thí dụ như axit nucleic của vi khuẩn có khả năng hấp thụ tia

bức xạ dài 253,7nm, lúc đó quá trình sao chép của DNA bị biến đổi hoặc bị ức chế hoặc DNA

bị phá hủy không thuận nghịch làm vi khuẩn chết.

8. Sieu am

Khi những tần số của chấn động vượt quá 20.000 lần/1 phút th. gọi là siêu âm (do tai ta

không nghe được nữa). Siêu âm có khả năng giết chết vi khuẩn do những chấn động có tần số

cao phát sinh ra áp suất co gi.n cao làm cho tế bào vi khuẩn bị xé tan; cũng có thể nước trong

tế bào vi khuẩn dưới tác dụng của siêu âm phát sinh ra H2O2 có tác dụng giết chết vi khuẩn;

siêu âm cũng có thể phá hủy hệ thống keo làm cho chất keo đông lại.

9. Tia laser

Tia laser do năng lượng cao và tập trung nên trong một thời gian cực kỳ ngắn có thể làm

cho vật chất nóng chảy và bay hơi, có thể tăng nhiệt độ, áp suất tại chỗ lên rất cao nên cũng

có tác dụng giết chết vi khuẩn.

II. CÁC NHÂN TỐ HÓA HỌC

Các hóa chất ở trong môi trường có ảnh hưởng hoặc kích thích hoặc ức chế sự phát

triển của vi khuẩn. Các hóa chất có tác dụng kích thích sự phát triển vi khuẩn được ứng dụng

ở trong nuôi cấy vi khuẩn... Các hóa chất có tác dụng ức chế hoặc tiêu diệt vi khuẩn được sử

dụng làm chất tẩy uế, chất khử khuẩn hoặc sát khuẩn tùy theo mục đích sử dụng và nồng độ

sử dụng.

1. Chất tẩy uế, chất khử khuẩn

- Chất tẩy uế là những hóa chất có khả năng giết chết các vi khuẩn gây bệnh và vi sinh

vật khác, c.n đối với nha bào th. tác dụng giết khuẩn một phần. Chất tẩy uế sử dụng trên bề

mặt các đồ dùng, các dụng cụ y tế, các chất thải của bệnh viện...

- Chất khử khuẩn là những hóa chất có tác dụng ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn,

chất này chỉ có tác dụng giết chết vi khuẩn một phần nhưng có tác dụng ức chê vi khuẩn rất

mạnh. Chất khử khuẩn có thể dùng để vô khuẩn vết mổ, nơi tiêm chích...Thực ra chất tẩy uế

và khử khuẩn chỉ khác nhau về nồng độ khi sử dụng. Ví dụ: phênol ở nồng độ 2-5% th. dùng

để tẩy uế, c.n khi ở nồng độ thấp hơn 100 -1000 lần th. dùng làm chất khử khuẩn.

- Chỉ số phenol là tỉ lệ giữa nồng độ tối thiểu của chất tẩy uế có tác dụng diệt khuẩn và

nồng độ tối thiểu của phenol khi sử dụng đối với một chủng vi khuẩn nhất định. Chỉ số này

được dùng làm đơn vị đánh giá tác dụng diệt khuẩn của một hóa chất.

2. Cac nhan tố hoa học ảnh hưởng đến sự phat triển của vi khuẩn

2.1. Axit và bazơ

Axit và bazơ có khả năng phân li thành ion H+ và OH- rất mạnh, làm cho pH của môi

trường thay đổi và có tác dụng diệt khuẩn hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn.

2.2. Các muối kim loại

Khi h.a tan vào trong nước th. muối của nhiều kim loại nặng có khả năng phân li thành

ion và có tac dụng diệt khuẩn, khả năng diệt khuẩn của các muối kim loại nặng có thể do sự

kết hợp của các ion kim loại với những nhóm -SH của protein tế bào. Hoạt tính diệt khuẩn

theo thứ tự Hg, Ag, Cu, Zn. Ví dụ :

- Muối thủy ngân: được dùng nhiều nhất để tẩy uế như sublimê (HgCl2),...

- Muối bạc: có tác dụng sát khuẩn như nitrat bạc (dung dịch argyrol).

- Muối đồng: sunphát đồng dùng để chữa bệnh nấm ngoài da.

- Muối vàng: được dùng để điều trị các bệnh do vi khuẩn kháng cồn- axit dưới dạng

muối thiosunphát.

2.3. Nhóm Halogen

Tác dụng diệt khuẩn do phản ứng oxy hoá và halogen hoá các chất hữu cơ. Phản ứng

oxy hoá xảy ra nhanh và không thuận nghịch, c.n halogen hoá th. chậm hơn và không mạnh

bằng. Những phản ứng này xảy ra với nhiều chất hữu cơ khác nhau, do đó sẽ làm giảm hoạt

tính diệt khuẩn trong những dung dịch có nhiều chất bẩn hữu cơ hay các chất oxy hoá và

halogen hoá khác, nhất là amoniac.

+ Iốt: Cồn iốt (7% I, 3% KI...) thường được sử dụng để sát trùng da, có chỉ số phenol

cao.

+ Clo: thường được dùng ở dạng khí nguyên chất và dạng hợp chất hữu cơ hay vô cơ.

Clo dùng để khử khuẩn nước sinh hoạt, nước bể bơi.

Cl2 + H2O HCl + HClO

2HClO 2HCl + O2

(HClO có hoạt tính giải phóng oxy, nhưng không diệt được các vi khuẩn lao và virus

đường ruột).

Chlorua vôi thường được sử dụng nhất để khử trùng chất nôn, chất thải và dụng cụ thô

hoặc rắc hố xí. Chloramin tinh khiết 1% trong nước có khả năng khử trùng bàn tay bằng cách

ngâm 5 phút trong dung dịch này và có thể khử khuẩn dụng cụ bằng cách ngâm 20 phút.

2.4. Phenol

Là một chất tẩy uế tốt được sử dụng từ rất sớm. Tuy nhiên phenol độc với da, niêm mạc

và gây độc thần kinh.

- Nồng độ: khoảng 1% có thể giết chết vi khuẩn ở trạng thái sinh trưởng

- Nồng độ 5% có thể giết chết vi khuẩn ở trạng thái nha bào.

2.5. Cồn

Rượu ethylic có tác dụng sát trùng da. Tác dụng diệt khuẩn tùy theo nồng độ, cao nhất

là dung dịch ethanol 70% và nồng độ thấp hơn th. tác dụng diệt khuẩn giảm. Cồn tuyệt đối th.

tác dụng diệt khuẩn kém. Ngoài dung dịch ethanol, dung dịch isopropanol 70% cũng thường

được sử dụng.

2.6. Andehyt (các tác nhân ankyl hóa)

Rất độc đối với tế bào vi khuẩn. Formol là chất diệt khuẩn mạnh nhất của nhóm này, nó

được sử dụng để phá huỷ hiệu lực của độc tố hoặc của virus mà không phá huỷ khả năng sinh

kháng, có thể sử dụng để tẩy uế các phòng bệnh, quần áo, chăn màn...

2.7. Các chất oxy hoá khác và các thuốc nhuộm:

H2O2, KMnO4, thuốc nhuộm thường pha thành dung dịch lỏng dùng làm chất sát khuẩn.

Thuốc nhuộm thường được dùng để ức chế sự phát triển của tạp khuẩn trong các môi trường

chọn lọc.

2.8. Các tác nhân có hoạt tính bề mặt

Những hợp chất này được gọi là thuốc tẩy tổng hợp. Diệt khuẩn mạnh mẽ nhất là những

thuốc tẩy cation trong đó hiệu quả hơn cả là những hợp chất amonium bậc 4 như

benzalkonium chlorua. Những hợp chất này được sử dụng rộng r.i để khử khuẩn. Chúng tác

động bằng cách làm tan màng tế bào vi khuẩn do h.a tan màng lipit che chở vi khuẩn và làm

biến thể protein.

3. Cơ chế tac động của cac hoa chất đối với tế bao vi khuẩn.

- Phá hủy màng tế bào: do ion hóa, thay đổi sức căng bề mặt, làm tan màng lipit che chở

vi khuẩn...

- Biến đổi chức năng của protein và các axit nucleic...

- Tác động hóa học làm giải phóng oxy phân tử, clo... có tác dụng giết chết vi khuẩn.

4. Cac yếu tố ảnh hưởng đến tac dụng của cac chất tẩy uế va sat khuẩn.

- Nồng độ của hóa chất: nồng độ càng cao th. tác dụng càng mạnh.

- Thời gian tiếp xúc: tiếp xúc càng lâu th. tác dụng càng mạnh.

- Nhiệt độ

- Thành phần của môi trường xung quanh: do các chất hữu cơ có tác dụng bảo vệ vi

khuẩn hoặc tác dụng với hóa chất làm giảm hiệu lực.

- Mật độ vi sinh vật tại nơi khử trùng

- Khả năng đề kháng của vi sinh vật (virus có lớp vỏ lipit sẽ nhạy cảm với chất hoà tan

lipit như cồn, phenol hơn là những virus không có vỏ).

III. NHÂN TỐ SINH VẬT

Trong quá trình tồn tại của vi sinh vật nếu chúng phải sống trong điều kiện có vi sinh

vật khác th. chúng có thể bị cạnh tranh sinh tồn, bị tiêu diệt hoặc song song tồn tại.

1. Chất đối khang (Bacterioxin)

Nhiều loại vi khuẩn khi phát triển th. tổng hợp các chất đối kháng có tác dụng ức chế

các vi khuẩn cùng loài hoặc các loài lân cận. Ví dụ : Colixin của E.coli, Staphylococxin của

Tụ cầu...Chúng có bản chất protein hoặc phức hợp gluxit-lipit-protein, có tác động đặc hiệu

với các vi khuẩn nhạy cảm.

2. Phage

Là virus của vi khuẩn, phage xâm nhập các vi khuẩn đặc hiệu, nhân lên và phá vỡ tế bào

vi khuẩn. Phage cũng có thể cùng tồn tại và nhân lên với vi khuẩn ở trạng thái ôn h.a.

21

3. Interferon

Là chất do tế bào sản sinh ra khi bị virus xâm nhập, có bản chất glycoprotein, có tác

dụng ức chế sự nhân lên của virus.

4. Chất kich thich

Một số vi khuẩn khi phát triển sản sinh ra một chất làm thuận lợi cho vi khuẩn khác

phát triển. Ví dụ như Hemophilus mọc tốt xung quanh khuẩn lạc Tụ cầu (do Tụ cầu sinh ra

yếu tố V cần thiết cho Hemophilus phát triển) ...

Bài 5 : TIỆT TRÙNG - KHỬ TRÙNG

VÀ KHÁNG SINH

Mục tiêu học tập

1. Neu được cac phương phap tiệt trung va khử trung trong phong thi nghiệm.

2. Trinh bay được định nghĩa khang sinh, cac cơ chế tac dụng của khang sinh.

3. Kể được cac nhom thuoc khang sinh va hiệu quả của chung với cac nhom vi khuẩn chinh.

4. Mo tả đươc cac cơ chế đề khang của vi khuẩn với khang sinh, nguồn gốc của sự đề khang,

cach theo doi sự đề khang va mục đich của phối hợp khang sinh trong điều trị bệnh nhiễm

trung

I. TIỆT TRÙNG VÀ KHỬ TRÙNG

1. Tiệt trung

Tiệt trùng là sự lọai bỏ tất cả vi sinh vật sống (gồm thể dinh dưỡng và nha bào của

chúng) bằng nhiệt độ, bằng tia bức xạ, bằng các hóa chất hoặc bằng các biện pháp cơ học.

Tiệt trùng là công việc cần thiết trong y học nhằm giết chết các vi sinh vật sinh bệnh khỏi

dụng cụ y tế, sinh vật phẩm, dược phẩm... Trong phòng thí nghiệm vi sinh vật, tiệt trùng là

biện pháp không thể thiếu được cho việc phân lập, nuôi cấy và lưu giữ các vi khuẩn thuần

khiết. Người ta dùng nhiều phương pháp tiệt trùng khác nhau trong phòng thí nghiệm vi sinh

học.

- Các phương pháp tiệt trùng bằng dùng nhiệt như đốt nóng trên ngọn lửa ,dùng lý sấy

khô 160-1700C, dùng nhiệt ẩm trong nồi áp suất, hoặc chưng cách thủy ngắt quảng kiểu

Tyndal .

- Tiệt trùng bằng các tia bức xạ: các tia bức xạ cực tím , tia gamma, tia beta có tác

dụng giết chết vi sinh vật, được dùng để tiệt trùng dụng cụ, chế phẩm sinh học...

- Tiệt trùng bằng cơ học dùng các máy lọc, vi khuẩn sẽ bị giữ lại phía trên máy lọc.

Phương pháp này dùng để tiệt trùng các môi trường nuôi cấy vi khuẩn.

2. Khử trung (hay khử khuẩn)

Thuật ngữ này dùng cho các tác nhân vật lý, và thường là hóa học có khả năng giết

chết vi sinh vật sống trên các đồ dùng, dụng cụ thí nghiệm, phòng thí nghiệm, phòng bệnh ...

Tác nhân vật lý như tia cực tím được dùng để khử trùng phòng mổ, phòng nuôi cấy vi

khuẩn .

Nhiều hóa chất đặc biệt được dùng cho mục đích khử trùng phòng làm việc, phòng thí

nghiệm, khử trùng các đồ dùng, dụng cụ thí nghiệm như xà phòng, phenol , các hợp chất

halogen, các muối kim loại, cồn...

Thuật ngữ sát khuẩn (antiseptic) được sử dụng cho các hóa chất dùng để giết chết vi

sinh vật trên bề mặt của cơ thể con người hoặc động vật mà không làm tổn thương tổ chức

của cơ thể. Các hóa chất này ít độc với cơ thể và thường ở nồng độ thấp. Như vậy một hóa

chất có thể sử dụng làm dung dịch khử khuẩn hoặc sử dụng để sát khuẩn phụ thuộc vào mục

đích sử dụng và nồng độ chất sử dụng ví dụ phenol khi ở nồng độ 2-5% được dùng như chất

khử trùng, c.n khi ở nồng độ thấp hơn 100 đến 1000 lần được dùng làm chất sát khuẩn .

II. CÁC CHẤT KHÁNG SINH

1. Định nghĩa

Thuật ngữ kháng sinh theo định nghĩa ban đầu là những tác nhân kháng khuẩn có

nguồn gốc từ vi sinh vật, chúng có tác dụng chống vi khuẩn hữu hiệu ở nồng độ rất thấp. Lúc

đầu các kháng sinh đều chiết từ môi trường nuôi cấy nấm mốc hoặc vi khuẩn, sau đó nhiều

23

kháng sinh được bán tổng hợp bằng cách biến đổi cấu trúc phân tử của kháng sinh để thu

được kháng sinh mới.

Hiện nay kháng sinh được xem như là những hợp chất hóa học có tác dụng cản khuẩn

hoặc diệt khuẩn với cơ chế tác động ở mức phân tử, hữu hiệu ở liều lượng thấp và có thể sử

dụng để điều trị bệnh nhiễm trùng.

Các kháng sinh có tác dụng đặc hiệu đối với một loại vi khuẩn hoặc một nhóm vi

khuẩn nhất định. Các kháng sinh có hoạt tính khác nhau, có loại có phổ kháng khuẩn rộng, có

loại có phổ kháng khuẩn hẹp.

2. Cơ chế tac dụng của khang sinh

2.1. Ưc chế tổng hợp vách tế bào

Khác với tế bào động vật, vi khuẩn có vách tế bào. Loại bỏ vách hoặc ngăn cản sự tạo

thành vách đều làm tan tế bào vi khuẩn. Vách tế bào vi khuẩn chứa mucopeptit c.n gọi là

murein hay peptidoglycan. Các penicilline và cephalosporin tác động lên các phân tử protein

chọn lọc đặc hiệu nên ức chế sự liên kết ngang cuối cùng của cấu trúc mucopeptit của vách tế

bào, vi khuẩn dể dàng bị tan.

Các kháng sinh khác như bacitracin, vancomycin, novobiocin, D-cycloserin cũng ức

chế sự tạo vách của vi khuẩn bằng ức chế sự hình thành mucopeptit của vách .

2.2. Ưc chế chức năng của màng nguyên tương

Màng nguyên tương hoạt động như một màng bán thấm. Màng này thẩm thấu các chất

chọn lọc và nhờ vậy kiểm soát được các thành phần bên trong của các tế bào. Nếu sự toàn vẹn

của màng nguyên tương bị phá vỡ th. các thành phần nội bào thoát ra khỏi tế bào và tế bào

chết. Màng tế bào của một số vi khuẩn và nấm dễ bị phá vỡ bởi một số thuốc kháng sinh hơn

tế bào động vật do hoạt tính tác dụng chọn lọc của các kháng sinh này lên các nhóm cấu trúc

hóa học đặc biệt có ở màng của vi khuẩn hoặc của nấm mà không có ở tế bào động vật.

Polymycin có tác động ở màng nguyên tương của vi khuẩn gram âm, polyen có tác động ở

màng nguyên tương của nấm.

2.3. Ưc chế tổng hợp protein

Nhiều thuốc kháng sinh ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn:

2.3.1.Chloramphenicol: chloramphenicol và các dẫn chất thuộc nhóm này ngăn cản sự kết hợp

axit amin vào chuỗi peptit mới sinh ở đơn vị 50S của ribosome vi khuẩn qua việc cản trở tác

động của enzyme peptidyl-transferaza.

2.3.2. Các tetracyclin: tetracyclin và các thuốc kháng sinh nhóm này ức chế sự tổng hợp

protein của vi khuẩn bằng cách ngăn cản sự gắn liền của amino acyl-RNA vận chuyển vào

đơn vị 30S của ribosome .

2.3.3. Các macrolid và lincomycin: Các kháng sinh nhóm này ngăn cản sự tổng hợp protein

bằng cạnh tranh vị trí kết hợp của axit amin ở ribosome và bằng cách phong bế phản ứng dây

chuyển aminoacylý

2.3.4. Các aminoglycoside: các thuốc kháng sinh nhóm aminoglycoside ức chế tổng hợp

protein bằng cách gắn vào protein tiếp nhận trên đơn vị 30S của ribosome làm đọc sai thông

tin của RNA thông tin làm hình thành các protein không có họat tính, ngoài ra c.n làm tách

các ribosome ở trạng thái polymer thành monomer

2. 4. Tác dụng ức chế sự hình thành acid nucleic

2.4.1. Các sulfonamid và trimethoprim: Đối với nhiều vi sinh vật, axit para-aminobenzoic

(viết tắt là PABA) là một chất chuyển hóa cần thiết trong quá trình tổng hợp axit folic cần

thiết để tổng hợp purin và DNA. Sulfonamid do có cấu trúc tương tự như PABA nên có thể đi

vào phản ứng thay cho PABA, hậu quả là một chất tương tự như axit folic nhưng không có

họat tính được tạo thành và ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn.

Trimethoprim ức chế enzyme dihydro folic reductase, enzyme này biến đổi axit

dihydro folic thành axit tetrahydro folic, một giai đọan trong chuổi phản ứng tổng hợp purin

và DNA.

24

Sự phối hợp một trong các sulfonamid với trimethoprim, hai chất tác động ở hai khâu

khác nhau của một quá trình tổng hợp làm tăng r. họat tính của thuốc, cotrimoxazol

(sulfamethoxazol và trimethoprim) là chế phẩm phối hợp sử dụng hiệu quả trong điều trị các

bệnh nhiễm trùng

2.4.2. Rifampin: Rifampin và các dẫn chất kết hợp với RNA polymerase phụ thuộc DNA và

như thế ức chế sự tổng hợp RNA ở vi khuẩn.

2.4.3.Các quinolone: Các quinolon và cacboxy fluoroquinolon kết hợp vào DNA gyrase nên

ức chế tổng hợp DNA.

3. Cac nhom thuốc khang sinh

3.1. Sulfonamid

Là những hợp chất thay thế nhóm amit (SO2NH2) hoặc nhóm amin (NH2) của axit

sulfanilamic.

Sulfonamid có tác dụng cản khuẩn đối với vi khuẩn gram âm và vi khuẩn gram dương.

Chúng ức chế nhiều vi khuẩn gram dương và vi khuẩn đường ruột bao gồm E.coli, Klebsiella

Proteus.

Các sulfonamid đưọc sử dụng rộng r.i như sulfaguanidin, sulfadiazim, sulfisoxazol,

sulfamethoxazol, sulfadimethoxin....

Trở ngại chính của các thuốc nhóm sulfamid là vi khuẩn trở nên đề kháng với thuốc

nhanh chóng, thêm vào đó nhiều sulfamid có thể gây phản ứng phụ nghiêm trọng. Nên hiện

nay các thuốc nhóm sulfamid chỉ được dùng hạn chế.

Chế phẩm sulfamid đang được dùng rộng r.i hiện nay là cotrimoxazol là phối hợp của

sulfamethoxazol và trimethoprim. Thuốc này được dùng trong điều trị các nhiễm trùng đường

tiêu hóa, hô hấp và tiết niệu. Dạng phối hợp khác là fansidar bao gồm sulfadoxin và

pyrimethamin có hiệu quả trong điều trị sốt rét, ít hiệu quả đối với bệnh nhiễm trùng .

3. 2. Các beta- lactamin

Các thuốc này trong công thức hóa học có chứa v.ng beta-lactam bao gồm các

penicillin và các cephalosporin.

3.2.1 Cac penicillin

Các penicillin có nhân chung là axit 6 amino-penicillanic hợp bởi một v.ng

thiazolidin và một v.ng b-lactam các penicillin này khác với penicillin khác ở chổ gốc R gắn

vào nhân chung.

Các penicillin dùng trong điều trị thuộc 3 nhóm chính :

- Các penicillin có hoạt tính cao đối với vi khuẩn gram dương, bị phá hủy bởi enzyme

penicillinase: penicillin G, penicillin V (phenoxy methylpenicillin), benzathin penicillin.

- Các penicillin có hoạt tính đối với vi khuẩn gram dương, đề kháng đối với enzyme

penicillinase: methicillin, nafcillin, oxacillin, dicloxacillin .

- Các penicillin có hoạt tính rộng đối với cả vi khuẩn gram duơng và vi khuẩn gram

âm, bị phá hủy bởi enzyme penicillinase. Các penicillin nhóm này bao gồm:

+ Các aminopenicillin: ampicillin, amoxicillin, becampicillin, metampicillin.

+ Các carboxy penicillin: carbenicillin, ticarcillin.

+ Các ureidopenicillin: azlocillin, mezlocillin, piperacillin.

Ngoài 3 nhóm chính trên hiện nay người ta c.n có các penicillin phối hợp trong đó

người ta kết hợp các penicillin khác nhau với những chất ức chế enzyme b lactamase dùng để

điều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn đề kháng sản xuất enzyme b lactamase. Hai chất ức chế

enzyme này được dùng để phối hợp với các penicillin là axit clavulanic và sulbactam: các

thuốc của sự kết hợp này như: timentin gồm ticarcillin và axit lavulanic, augmentin

(amoxicillin và a.clavulanic), unasyn (ampicillin & sulbactam).

25

3.2.2 Cac cephalosporin

Các cephalosporin có một nhân chung là axit faminocephalo-sporanic hình thành bởi

một v.ng b lactam kết hợp với một v.ng dihydrotiazin thay thế hydro cuả nhóm amin bằng

các gốc R khác nhau th. thu được các cephalosporin bán tổng hợp .

Các cephaloporin có hoạt tính với cả vi khuẩn gram dương và với cả vi khuẩn gram

âm .

Dựa vào tính kháng khuẩn các cephalosporin được chia các thế hệ:

- Các cephalosporin thế hệ thứ nhất:

Bao gồm cephalothin, cephazolin, cephalein, cefaclor. Các thuốc này có hoạt tính đối

với tụ cầu liên cầu A, phế cầu, E. coli, Klebsiella, Proteus..

- Cephalosporin thế hệ thứ hai:

Các thuốc nhóm này có hoạt tính tốt hơn các thuốc cephalosporin thế hệ thứ nhất

chống lại E. coli, Klebsiella, Proteus, Citrobacter, Enterobacter, H.influenzae, N.gonorrhoe,

N. meningitidis. Các thuốc nhóm này gồm: cefamandol, cefuroxime, cefonicid, cefoxitin...

- Cephalosporin thế hệ thứ ba:

Có phổ tác dụng kháng khuẩn bao trùm toàn bộ vi khuẩn đường tiêu hóa, tuy nhiên có tác

dụng kém với vi khuẩn gram dương, thuốc nhóm này có thể chia 02 nhóm, nhóm có tác dụng

chống Pseudononas aeruginosa gồm ceftazidime và cefoperazone, và các nhóm không có tác

dụng chống P. aeruginosa bao gồm cefotaxim, ceftazidime, ceftizoxime, moxalactam. Nhiều

thuốc nhóm này thấm vào màng n.o tốt nên được dùng để điều trị viêm màng n.o do vi khuẩn

gram âm.

3.2.3. Monobactam va Carbapenem:

Hai nhóm thuốc này khác với các beta-lactam về cấu tạo hóa học nhưng cơ chế tác

dụng là ức chế tổng hợp vách tương tự như cách tác dụng của các beta lactam, aztreonam là

thuốc thuộc nhóm monobactam có sẵn hiện nay, phổ kháng khuẩn giới hạn trên vi khuẩn

gram âm tương tự như các aminoglycoside.

Imipenem là kháng sinh carbapenem có sẵn hiện nay, phổ kháng khuẩn của thuốc này

được xem là rộng nhất trong các thuốc kháng sinh hiện nay bao trùm lên các vi khuẩn gram

dương gồm cả liên cầu D, có tác dụng chống lại hầu hết các vi khuẩn gram âm kể cả

P.aeruginosa, và có tác dụng chống lại vi khuẩn kỵ khí.

3.3. Các kháng sinh aminoglycoside

Gồm streptomycin, neomycin, gentamycin, tobramycin, amikacin, kanamycin

Các kháng sinh nhóm này có tác dụng diệt khuẩn bao gồm cả vi khuẩn gram dương và

nhiều vi khuẩn gram âm. gentamycin, tobramycin, neomycin có tác dụng chống

P.aeruginosa, trái lại streptomycin có tác dụng với vi khuẩn lao nên là thuốc dành riêng để

điều trị lao.

3. 4. Các thuốc tetracyclin

Có công thức hóa học tương tự nhau. Các thuốc khác nhau chỉ ở các gốc R khác nhau.

Các thuốc này bao gồm tetracyclin, chlotetracyclin, oxytetracyclin, doxycyclin,

minocyclin, thuốc nhóm này có tác dụng cản khuẩn với vi khuẩn gram dương và gram âm,

các tetracyclin có hiệu quả với Rickettsia, Chlamydia, Mycoplasma pneumoniae

Leptospira.

3. 5. Chloramphenicol

Lúc đầu chiết xuất từ Streptomyces venezuelae nhưng hiện nay được tổng hợp. Thuốc

này có tác dụng cản khuẩn và phổ kháng khuẩn rộng. Nó có hiệu quả trong bệnh thương hàn

và các nhiễm trùng do Rickettsia.

3. 6. Macrolit và các thuốc tương tự

Các thuốc kháng sinh macrolit gồm erythromycin, oleandomycin, spiramycin. Các

kháng sinh thuộc nhóm này có tác dụng cản khuẩn, chúng tác dụng tốt trên vi khuẩn gram

dương, một số vi khuẩn gram âm như phẩy khuẩn tả. Erythromycin là thuốc an toàn nên đựơc

26

dùng làm thuốc thay thế penicillin trong các nhiễm trùng do vi khuẩn gram dương ở bệnh

nhân dị ứng với penicillin. Lincomycin và clindamycin có cơ chế tác dụng và họat phổ tương

tự như erythromycin.

3.7. Polypeptid

Kháng sinh nhóm polypeptit chủ yếu là polymycin, phổ tác dụng chủ yếu diệt khuẩn

với vi khuẩn gram âm kể cả Pseudomonas. Polymycin độc với thần kinh và thận, hiện nay ít

được dùng đường toàn thân để điều trị các nhiễm trùng gram âm. Cac thuốc có polymycin

thường được dùng để điều trị nhiễm trùng tại chỗ.

3.8.Rifamycin

Là kháng sinh chiết suất từ Streptomyces mediterranei, chất dẫn xuất bán tổng hợp là

rifampin, hai thuốc này có họat phổ đối với một số vi khuẩn gram âm và gram dương, vi

khuẩn đường ruột, vi khuẩn kháng acid cồn. Rifamycin do vậy là thuốc sử dụng chủ yếu để

điều trị bệnh lao hiện nay.

3.9. Các quinolon và cacboxy - fluoroquinolon

Hợp chất quinolon tổng hợp đầu tiên là axit nalidixic chủ yếu dùng để điều trị nhiễm

trùng đường tiết niệu. Các cacboxy-fluoroquinolon là các dẫn chất từ axit nalidixic, các thuốc

này có tác dụng diệt khuẩn đối nhiều vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm kể cả tụ cầu

đề kháng với methicillin và P.aeruginosa, chúng c.n c.n có tác dụng chống Mycoplasma

Chlamydia. Các fluoroquinolon được sử dụng trong nhiều nhiễm trùng các cơ quan. Một số

fluoroquinolon thường dùng hiện nay gồm ciprofloxacin, enoxacin, norfloxacin, pefloxacin.

4. Sự đề khang của vi khuẩn với thuốc khang sinh

4.1. Cơ chế kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn

Nhiều cơ chế kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn đ. được khảo sát. Ở những chủng

vi khuẩn khác nhau, sự đề kháng với một lọai kháng sinh có thể do một họăc nhiều cơ chế

khác nhau.

4.1.1.Tăng sự phá hủy thuốc do enzyme

Đây là cơ chế đề kháng thông thường qua trung gian của plasmid. Ví dụ điển hình là

enzyme beta lactamase gây nên sự đề kháng với các kháng sinh beta lactamin. Các vi khuẩn

sản xuất enzyme penicillinase th. đề kháng với các penicillin, các vi khuẩn tạo được enzyme

cephalosporinase th. đề kháng với các cephalosporin, các aminoglycoside bị bất họat bởi các

enzyme phosphorylase, adenylase, acetylase. Chloramphenizol bị bất họat bởi acetylase.

4.1.2. Sự biến đổi receptor của thuốc

Đây là cơ chế quan trọng. Sự biên đổi protein đặc hiệu với thuốc ở ribosome làm vi

khuẩn trở nên đề kháng đối với thuốc kháng sinh như sự đề kháng với các thuốc nhóm

aminoglycoside, erythromycin, đề kháng với rifampin trên cơ sở thay đổi một amino axit trên

tiểu đơn vị beta của enzyme RNA polymerarase phụ thuộc DNA làm thay đổi sự gắn vào

enzyme này của rifampin. Sự đề kháng của sulfonamid và trimethoprim cũng tương tự do sự

biến đổi của phân tử enzyme nên sulfamid không được nhận vào phản ứng để tổng hợp acid

folic.

4.1.3.Giảm tính thấm ở màng nguyên tương

Tính chất này do sự mất hoặc thay đổi hệ thống vận chuyển ở màng nguyên tương. Sự

đề kháng này gặp ở các kháng sinh như các beta lactamin, chloramphenicol, quinolon,

tetracyclin và trimethoprim. Ngoài ra rào cản thẩm thấu b.nh thường của màng nguyên tương

cũng chịu trách nhiệm cho sự đề kháng tự nhiên của nhiều thuốc.

4.1.4.Tăng sự tạo thành một enzyme

Cơ chế này có thể liên quan đến sự sản xuất gia tăng số lượng enzyme ức chế như đ.

được thấy ở một số vi khuẩn mang plasmid kháng thuốc hoặc liên hệ đến sự tạo thành một

enzyme mới có ái lực mạnh hơn với một cơ chất khác so với thuốc như trong trường hợp đề

kháng với sulfonamid.

27

4.2. Nguồn gốc của tính kháng thuốc

Kháng thuốc kháng sinh ở vi khuẩn chủ yếu do sự hình thành những gen kháng thuốc

ở nhiễm sắc thể hoặc ở plasmid tuy nhiên ở một vài trạng thái sinh lý đặc biệt vi khuân trở

thành đề kháng với thuốc kháng sinh. Các vi khuẩn ỏ trạng thái ngủ nghĩa là không nhân lên

có thể không chịu tác động của thuốc như vi khuẩn lao. hình thức mất vách của một số tế bào

vi khuẩn (dạng L) sẽ không bị ảnh hưởng bởi các thuốc ức chế tạo thành vách như penicillin

sau thời gian dùng thuốc các vi khuẩn này có thể lấy lại cấu trúc nguyên vẹn.

4.2.1. Kháng thuốc do đột biến nhiễm sắc thể

Một quần thể vi khuẩn có thể chứa những biến chủng ít nhạy cảm hơn với một thứ

thuốc. Sự hiện diện của thuốc kháng sinh như thế chỉ chọn lọc cho phép các chủng ít nhạy

cảm hơn sống sót. Như vậy vai trì của thuốc chỉ như một yếu tố chọn lọc chứ không có vai

trì gây nên sự đột biến kháng thuốc. Một khi có sự hiện diện của biến chủng vi khuẩn kháng

thuốc th. biến chủng này có thể truyền tính kháng thuốc này đến những vi khuẩn khác bằng

nhiều cơ chế khác nhau: Chuyển thể, chuyển nạp, giao phối.

4.2.2.Kháng thuốc qua plasmid

Plasmid là một phân tử DNA tự sao chép nhỏ hiện diện trong nguyên tương nhiều vi

khuẩn. Phân tử DNA nhỏ này thường mang các gen kháng thuốc (resistance) nên gọi là R

plasmid. Các plasmid của vi khuẩn thường c.n mang trên nó các gen cho phép chúng gắn vào

bề mặt niêm mạc, tạo ra độc tố, và xâm nhập, các plasmid kháng thuốc này có thể truyền cho

nhau giữa các vi khuẩn làm lan nhanh sự đề kháng.

4.2.3.Các cơ chế làm lan truyền tính kháng thuốc

Như đ. nêu ở trên một khi xuất hiện biến chủng mang gen đề kháng thuốc ở nhiễm sắc

thể hoặc ở plasmid, các biến chủng này có thể lan truyền nhanh tính đê kháng cho vi khuẩn

khác bằng 3 cơ chế trao đổi vật liệu di truyền sau :

- Biến nạp.

- Tải nạp do bacteriophage.

- Tiếp hợp.

Các phương tiện làm lây lan nhanh tính kháng thuốc:

- Plasmid: thêm vào các gen kháng thuốc, trên các plasmid c.n mang các gen thúc đẩy

sự trao đổi gen giữa các vi khuẩn.

- Do transposon: đây là những gen có khả năng di chuyển. Các transposon có mang

những gen kháng kháng sinh có thể nhảy từ plasmid này đến một plasmid khác hoặc từ

plasmid qua nhiễm sắc thể. Một số transposon kháng thuốc t.m thấy ở vi khuẩn Gram âm c.n

mang gen thúc đẩy sự lây truyền.

- Do các integron đây là vector có thể mang gen kháng kháng sinh, integron có thể

chèn vào các vị trí nhất định trên nhiễm sắc thể

4.2.4.Xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh

Hiện nay nhiều vi khuẩn đề kháng với kháng sinh đ. gây nên nhiều vụ dịch nhiêm

trùng nặng, điều này dẫn đến nhu cầu cần có những chương trình theo d.i tính kháng thuốc

của vi khuẩn trên phạm vi quốc gia và quốc tế. Khảo sát về dịch tễ học tính kháng thuốc của

vi khuẩn giúp cho các thầy thuốc lâm sàng chọn thuốc kháng sinh thích hợp để điêu trị bệnh

nhiễm trùng. Xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn với thuốc kháng sinh bằng những phương

pháp phòng thí nghiệm tin cậy và thống nhất để có các dữ kiện có thể so sánh được. Thử

nghiệm độ nhạy cảm của vi khuẩn trong phòng thí nghiệm, c.n gọi là kháng sinh đồ, có thể

được thực hiện bằng phương pháp h.a lo.ng hoặc bằng phương pháp khuếch tán trên môi

trường đặc. Khi thực hiện kháng sinh đồ vi khuẩn cần phải được nuôi cấy thuần khiết, đa số vi

khuẩn gây bệnh ở người khi phân lập cần 16-18 giờ mới phát triển, nếu bệnh phẩm chỉ thuần

một lọai vi khuẩn th. cần thêm 16-18 giờ nữa để làm kháng sinh đồ, như vậy kết quả kháng

sinh đồ sớm nhất cũng mất 36 - 48 giờ, trong trường hợp bệnh phẩm nhiều vi khuẩn, hoặc

nhiều vi khuẩn phát triển chậm cần thời gian lâu hơn. Đối với một số vi khuẩn mà tính kháng

28

sinh ổn định và r. ràng th. không cần thiết phải làm kháng sinh đồ như vi khuẩn bạch hầu,

liên cầu A tan máu b. Tính chất đề kháng kháng sinh của vi khuẩn có tính chất dịch tễ, do vậy

kết quả kháng sinh đồ của các vi khuẩn gây bệnh có thể khác nhau giữa bệnh viện này và

bệnh viện khác và những vùng khác nhau, ngay cả trong cùng một bệnh viện độ nhạy cảm của

vi khuẩn cũng thay đổi hàng ngày. V. vậy các phòng thí nghiệm vi khuẩn ở bệnh viện cần làm

kháng sinh đồ để chọn kháng sinh thích hợp trong điều trị bệnh nhiễm trùng .

4.2.5. Phối hợp kháng sinh

Phối hợp kháng sinh để điều trị bệnh nhiễm trùng nhằm một số mục tiêu sau :

- Giảm khả năng xuất hiện chủng vi khuẩn đề kháng. Đối với vi khuẩn đề kháng do

đột biến th. phải phối hợp kháng sinh làm giảm tần suất đột biến kép, ví dụ đột biến của vi

khuẩn lao kháng streptomycin là 10-7, đột biến kháng rifamycin là 10--9 th. xác xuất đột biến

kháng được với cả hai thứ thuốc trên là 10-7x10-9 = 10-16. Đây chính là lý do phải phối hợp

kháng sinh để điều trị lao.

- Điều trị cac nhiễm khuẩn hỗn hợp : Một lọai kháng sinh có phổ tác động trên một

nhóm vi khuẩn nhất định. Trong các nhiễm khuẩn do nhiều lọai vi khuẩn thủ phạm như viêm

phổi, viêm phúc mạc... thường do cả vi khuẩn ái khí và vi khuẩn kỵ khí. Phối hợp kháng sinh

th. sẽ diệt dược cả hai lọai vi khuẩn này.

- Để tăng khả năng diệt khuẩn: Ví dụ phối hợp sulfamethoxazol và trimethoprim làm

tăng khả năng diệt khuẩn đối với nhiều vi khuẩn so với khi dùng đơn độc một trong hai thuốc

trên. Mục đích này được dùng trong trường hợp điều trị các nhiễm trùng do Pseudomonas

aeruginosa thường người ta phối hợp carbenicllin và gentamicin...

29

Bài 6: ĐẠI CƯƠNG VIRUS

Mục tiêu học tập

1. Trinh bay được những đặc điểm , kich thước, hinh thể va cấu truc của virus.

2. Trinh bay được sự nhan len của virus va hậu quả của sự nhan len của virus trong tế bao.

3. Trinh bay được cac phương phap nuoi cấy virus.

I. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT HIỆN VIRUS

Năm 1796 E.Jenner đ. cho chủng đậu để phòng bệnh đậu mùa. LÝPasteur d. t.m ra

vaccine chống bệnh dại vào năm 1885, nhưng chưa chứng minh được tác nhân gây bệnh v.

chúng không trông thấy được ở kính hiển vi quang học và không mọc ở môi trường nuôi cấy

nhân tạo.

Năm 1892 D.I. Ivanovski chứng minh được rằng mầm bệnh gây bệnh khảm thuốc lá

có thể chui qua các lọc vi khuẩn bằng sứ . Ivanovski cho rằng đó là một chất độc tương tự như

độc tố do cây bị bệnh tiết ra.

Năm 1898 M.W.Beijerinck đ. chứng minh rằng chính tác nhân gây bệnh khảm thuốc

lá chứ không phải chất độc của nó đ. đi qua được lọc vi khuẩn và ông dùng tiếng Latin là

virus (mầm độc) để gọi mầm bệnh này.

Năm 1898 F.Loeffler và P.Frosch chứng minh được tính qua lọc sứ của tác nhân gây

bệnh lở mồm long móng ở b. .

Năm 1915 - 1917 F.W.Twort và F.H. d’Hérelle phát hiện ra virus của vi khuẩn và đặt

tên là Bacteriophage, sau này thường gọi tắt là phage.

Năm 1935, W.M. Stanley lần đầu tiên tách biệt và kết tinh được virus khảm thuốc lá.

Từ năm 1940 trở đi kính hiển vi điện tử được hoàn thiện dần cho phép quan sát được

hình dạng và các thành phần cấu trúc của virus.

II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA VIRUS

Virus là tác nhân nhiễm trùng nhỏ nhất ( đường kính từ 20 - 300 nm ) có thể lọt qua

các lọc vi khuẩn, có cấu tạo rất đơn giản. Virus là một đại phân tử nucleoprotein có đặc tính

cơ bản của một sinh vật, nhưng không có khả năng tự sinh sản, không có cấu tạo tế bào,

không có quá trình trao đổi chất và có thể coi chúng là trung gian giữa các chất sống và chất

vô sinh.

Virus khác biệt với các vi sinh vật khác ở các đặc điểm sau đây:

- Virus chỉ chứa một loại axit nucleic duy nhất: hoặc là ADN hoặc là ARN, không

bao giờ chứa đồng thời cả 2 loại axit nhân.

- Virus sinh sản bằng cách sao chép từ vật liệu di truyền duy nhất của chúng, không

phân chia bằng cách phân đôi như các vi khuẩn.

- Virus k. sinh bắt buộc trong tế bào sống, chúng dựa vào nguồn năng lượng và bộ

máy của tế bào (ví dụ các ribosome, ARN vận chuyển...) để tổng hợp protein.

- Virus tổng hợp các thành phần của chúng một cách riêng rẽ và sau đó tự lắp ráp với

nhau để tạo thành những hạt virus mới.

30

- Virus không nhạy cảm với các kháng sinh thông thường.

III. KÍCH THƯỚC, HÌNH THỂ VÀ CẤU TRÚC CỦA VIRUS

1. Kich thước

Virus có kích thước rất nhỏ bé, có thể qua được các lọc vi khuẩn. Chính v. thế mà chỉ

có thể quan sát thấy virus qua kính hiển vi điện tử.

Đơn vị đo kích thước của virus là nanomet (nm)

1 nm =1/1000 micromet

Mỗi loại virus có một kích thước nhất định (từ 20-300 nm) và không thay đổi trong

suốt quá trình phát triển.

2. Hinh thể

Phần lớn các virus có một hình thể nhất định, đặc trưng cho từng loài virus.

Một số loại hình thể virus thường gặp:

-Hình cầu : virus cúm, sởi, bại liệt.

-Hình khối đa diện : Adenovirus, Papovavirus.

-Hình que : virus khảm thuốc lá.

-Hình viên gạch : virus đậu mùa

-Hình dùi trống (đinh ghim): phage T2 của E.coli

3. Cấu truc

Virus có cấu trúc rất đơn giản, không có cấu tạo tế bào. Tất cả các hạt virus đều có 2

thành phần cơ bản : axit nucleic là thành phần mang mật m. di truyền của virus và capsid là

vó protein bao quanh axit nucleic. LÝi axit nucleic và capsid hợp lại tạo thành nucleocapsid.

Đối với một số virus, nucleocapsid c.n được bao quanh bởi một vó lipit hay lipoprotein gọi là

bao ngoài ( envelope hoặc peplos)

3.1. Axit nucleic của virus

Mỗi một hạt virus đều có một trong hai loại axit nucleic hoặc là ADN hoặc là ARN.

Axit nucleic nằm ở giữa hạt virus tạo thành lýi hay hệ gen của virus.

Phân tử ADN của virus phần lớn ở dạng ADN 2 sợi và có một số ít ở dạng ADN 1 sợi

như Parvoviridae. Phân tử ARN của virus đa số ở dạng ARN 1 sợi, trừ một số ít ở dạng ARN

2 sợi như Reoviridae.

Các axit nucleic chỉ chiếm 1-2% trọng lượng phân tử của hạt virus nhưng có chức

năng đặc biệt quan trọng :

- Axit nucleic mang toàn bộ m. thông tin di truyền đặc trưng cho từng virus.

- Axit nucleic quyết định khả năng gây nhiễm trùng của virus trong tế bào cảm thụ.

- Axit nucleic quyết định chu kỳ nhân lên của virus trong tế bào cảm thụ

- Axit nucleic mang tính kháng nguyên đặc hiệu của virus.

3.2. Capsid

Capsid là cấu trúc bao quanh lýi axit nucleic. Bản chất hóa học của capsid là protein.

Capsid được cấu tạo bởi các đơn vị hình thái gọi là capsomer bao gồm các phân tử protein có

sắp xếp đặc trưng cho từng loại virus. Các capsomer được sắp xếp theo một trật tự không gian

31

xác định tạo nên các kiểu đối xứng của capsid : hoặc đối xứng xoắn hoặc đối xứng khối hoặc

đối xứng phức hợp.

Capsid của virus có các chức năng sau đây:

- Vó protein có tác dụng bảo vệ axit nucleic của virus.

- Protein capsid mang tính kháng nguyên đặc hiệu của virus.

- Capsid đóng vai trì quan trọng trong giai đoạn bám và xâm nhập tế bào của virus.

- Capsid giữ cho hình thể và kích thước của virus luôn luôn được ổn định.

3.3. Vỏ ngoài (envelope)

Các virus như Herpesviridae, Flaviviridae, Orthomyxoviridae, Paramyxoviridae,...

c.n có thêm một lớp vỏ bao bọc ngoài capsid gọi là envelope hoặc peplos. Bản chất hóa học

của vỏ ngoài là một phức hợp lipid, protein và gluxit. Vỏ ngoài có nguồn gốc từ màng bào

tương hoặc màng nhân cùa tế bào chủ nhưng đ. bị virus cải tạo và mang tính kháng nguyên

đặc hiệu cho virus. Vỏ ngoài có thề bị các dung môi h.a tan lipid (như ether, muối mật , ...)

phá hùy.

Vỏ ngoài của virus có chức năng :

- Tham gia vào sự bám của virus vào tế bào cảm thụ

- Tham gia vào giai đoạn lắp ráp và giải phóng virus ra khỏi tế bào sau chu kỳ nhân

lên.

Những virus không có vỏ ngoài gọi là virus trần.

3.4. Gai protein

Trên vỏ ngoài của một số virus có những mấu gai protein lồi lên có thể có những chức

năng riêng biệt như ngưng kết hồng cầu tố hoặc enzyme neuraminidase hoạt động .

3.5. Một số enzyme

Virus không có một hệ enzyme chuyển hóa hoàn chỉnh như vi khuẩn, nhưng trong

thành phần cấu trúc của một số virus có một vài loại protein có hoạt tính enzyme. Phổ biến

nhất là các polymerase như ARN polymerase, ADN polymerase, ADN polymerase phụ

thuộc ARN (enzyme sao chép ngược)...

4. Virion

Hạt virus hoàn chỉnh có khả năng gây nhiễm trùng cho tế bào cảm thụ được gọi là

virion. Tùy theo từng loài virus, virion có thể có capsid trần hoặc capsid có vỏ ngoài.

5. Pseudovirion

Hạt virus đ. nhận vật liệu di truyền của tế bào chủ trong quá trình sao chép thay cho

axit nucleic của virus được gọi là pseudovirion. Những hạt pseudovirion này khi quan sát

dưới kính hiển vi điện tử chúng giống hệt các virion b.nh thường, nhưng chúng không có hoạt

tính nhiễm trùng và không thể nhân lên được. Các hạt này có khả năng chuyển các gen của tế

bào từ một tế bào chủ này đến một tế bào chủ khác.

6. Viroid

Viroid là một tác nhân nhiễm trùng nhỏ bé gây bệnh ở thực vật và có thể ở một vài

nhiễm trùng virus chậm của động vật. Tác nhân này chỉ có axit nucleic (phân tử ARN dạng

v.ng kín, trọng lượng phân tử 70.000-120.000) không có lớp protein cấu trúc.

32

IV. PHÂN LOẠI VIRUS

Có nhiều cách để phân loại virus. Hiện nay việc phân loại virus dựa theo những tiêu

chuẩn cơ bản sau đây:

- Loại axit nucleic (ADN hoặc ARN) và cấu trúc của chúng (số sợi).

- Đối xứng của capsid.

- Có hoặc không có vỏ ngoài (envelope).

- Cấu trúc gen virus

- Đường kính và số lượng capsomer của virus

- Các enzyme

- Nhạy cảm với ether

- Tính kháng nguyên

- Triệu chứng học

Căn cứ vào các tiêu chuẩn trên để chia virus ra thành các họ (...viridae), giống

(...virus), loài và type virus.

Theo sự phân loại hiện nay, các virus của người và động vật có xương sống được chia

thành 22 họ khác nhau: 8 họ virus chứa ADN và 14 họ virus chứa ARN.

Các họ virus chứa ADN gồm có:

- Parvoviridae - Iridoviridae

- Polyomaviridae - Poxviridae

- Papillomaviridae - Hepadnaviridae

- Adenoviridae - Herpesviridae

Các họ virus chứa ARN gồm có:

- Reoviridae - Paramyxoviridae

- Picornaviridae - Rhabdoviridae

- Astroviridae - Filoviridae

- Caliciviridae - Arenaviridae

- Togaviridae - Coronaviridae

- Flaviviridae - Bunyaviridae

- Orthomyxoviridae - Retroviridae

V. SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUS

Virus không có quá trình trao đổi chất, không có khả năng tự nhân lên ngoài tế bào

sống. V. vậy sự nhân lên của virus chỉ có thể được thực hiện ở trong tế bào sống nhờ vào sự

trao đổi chất của tế bào chủ. Điều này cho thấy tính k. sinh của virus trong tế bào sống là bắt

buộc.

Sự nhân lên của virus là một quá trình phức tạp, trong đó axit nucleic của virus giữ vai

trì chủ đạo truyền đạt các thông tin di truyền của chúng cho tế bào chủ. Virus hướng các quá

trình trao đổi chất của tế bào chủ sang việc tổng hợp các hạt virust mới.

33

Nói chung quá trình nhân lên của virus trong tế bào được chia thành 5 giai đoạn :

Hấp phụ Xâm nhập Tổng hợp các thành phần cấu trúc Lắp ráp Giải phóng.

1. Sự hấp phụ của virus vao bề mặt tế bao

Sự hấp phụ xảy ra khi các cấu trúc đặc hiệu trên bề mặt hạt virus gắn được vào các thụ

thể (receptor ) đặc hiệu với virus nằm ở trên bề mặt của tế bào. Do tính đặc hiệu trên mà mỗi

loài virus chỉ có thể hấp phụ và gây nhiễm cho một loại tế bào nhất định gọi là các tế bào cảm

thụ với chúng. Ví dụ virus cúm chỉ gây nhiễm tế bào biểu mô của đường hô hấp trên, virus

HIV chỉ xâm nhập tế bào bạch huyết gọi là tế bào lympho CD4.

2. Sự xam nhập của virus vao trong tế bao

Các virus động vật sau khi đ. gắn vào các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào cảm thụ

sẽ xâm nhập vào tế bào theo cơ chế ẩm bào. Khi đ. lọt vào tế bào, capsid của virus sẽ được

enzyme cởi vỏ (decapsidase) của tế bào phân hủy, giải phóng ra axit nucleic của virus. Đó là

giai đoạn “cởi áo”.

Đối với phage, sau khi hấp phụ lên bề mặt tế bào th. bao đuôi co rút, lýi bên trong

chọc thủng màng tế bào và bơm axit nucleic vào tế bào c.n casid nằm lại bên ngoài.

3. Sự tổng hợp cac thanh phần cấu truc của virus

Ngay sau khi axit nucleic của virus được giải phóng, virus bị mất khả năng lây nhiễm

và đi vào giai đoạn tiềm ẩn, trong giai đoạn này không thấy virus trong tế bào nữa. Đây chính

là giai đoạn các virus truyền đạt những thông tin di truyền của m.nh cho tế bào chủ và bắt tế

bào chủ chuyển hướng hoạt động của m.nh sang việc tổng hợp các thành phần của virus.

Trước hết, các axit nucleic của virus được nhân lên, sau đó protein của virus được tổng hợp.

Các axit nucleic của virus xác định tính đặc hiệu của protein. Như vậy cấu trúc kháng nguyên

của virus không bị phụ thuộc vào tế bào chủ mà do các axit nucleic của virus quyết định. Cơ

chế nhân lên của các ADN và ARN của virus có khác nhau. Dưới đây là ví dụ về ba loại

virus có ba loại axít nucleic khác nhau:

- Ở các virus chứa ADN hai sợi: đầu tiên các thông tin di truyền của virus được sao

chép từ ADN sang ARN thông tin nhờ ARN polymerase phụ thuộc ADN. Các ARN thông

tin của virus sẽ đóng vai trì truyền tin để tạo ra các ADN và các protein của virus.

- Ở các virus chứa ARN một sợi dương: các thông tin di truyền của virus được m.

hóa trong phân tử ARN sẽ sao chép sang một ARN bổ sung nhờ có ARN polymerase phụ

thuộc ARN và từ đó chúng được làm khuôn mẫu để tạo ra các ARN của virus. Đồng thời các

ARN của virus cũng đóng vai trì của ARN thông tin để tổng hợp nên các protein của virus.

- Ở các virus chứa ARN có enzyme sao chép ngược: các thông tin di truyền được m.

hóa trong ARN của virus được sao chép ngược để tạo ra một ADN trung gian nhờ có enzyme

sao chép ngược (reverse transcriptase; ADN polymerase phụ thuộc ARN).Từ ADN trung gian

các m. thông tin di truyền của virus sẽ được sao chép sang ARN thông tin, từ đó chúng tiếp

tục được sao chép để tổng hợp ra các ARN virus và các protein virus.

4. Sự lắp rap cac thanh phần của virus

Sau khi các thành phần cơ bản của virus đ. được tổng hợp và đ. được tích lũy phong

phú trong tế bào chủ th. sẽ bắt đầu quá trình lắp ráp. Hình như cơ chế lắp ráp các thành phần

của virion xảy ra tự phát do kết quả của sự tương tác phân tử đặc biệt của các cao phân tử

capsid với axit nucleic virus để tạo thành các virion.

Việc lắp ráp đúng sẽ tạo ra các virus hoàn chỉnh (các virion) và nếu lắp ráp sai sẽ tạo

ra các virus không hoàn chỉnh (hạt DIP) hoặc tạo ra các virus giả (Pseudovirion).

34

5. Sự giải phong cac hạt virus ra khỏi tế bao

Virus thoát ra khỏi tế bào chủ theo nhiều kiểu khác nhau tùy theo loài virus.

Nhiều virus được giải phóng theo kiểu phá vỡ màng tế bào làm hủy hoại tế bào và các

virus đồng loạt được phóng thích. Hoặc được giải phóng nhờ sự xuất bào (exocytosis) hoặc

qua các r.nh đặc biệt mà không làm hủy hoại tế bào chủ.

Các virus có vỏ ngoài được giải phóng theo kiểu nẩy chồi qua các chổ đặc biệt của

màng tế bào chủ và virus sẽ nhận được một phần của màng tế bào chủ.

Thời gian nhân lên của virus thường ngắn hơn rất nhiều so với vi khuẩn.Ví dụ từ virus

ban đầu, một tế bào bị nhiễm virus cúm có thể tạo ra hàng ngh.n virus mới sau khoảng 5 - 6

giờ.

VI. HẬU QUẢ CỦA SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUS TRONG TẾ BÀO

Khi virus xâm nhập và nhân lên trong các tế bào để tạo ra các thế hệ virus mới th. có

thể gây nhiều hậu quả khác nhau tùy thuộc vào bàn chất sinh học của tế bào và của virus.

1.Tế bao bị hủy hoại

Sau khi virus xâm nhập và nhân lên trong tế bào th. hầu hết các tế bào bị phá hủy . Do

các hoạt động b.nh thường của tế bào bị ức chế , các chất cần thiết cho tế bào không được

tổng hợp mà chỉ tổng hợp ra các hạt virus mới v. vậy tế bào bị chết. Đây là trường hợp hay

gặp nhất .

Ở nuôi cấy tế bào in vitro có thể thấy các tế bào bị nhiễm virus biến dạng, dính lại với

nhau, ly giải .

2. Tế bao bị tổn thương nhiễm sắc thể

Virus có thể làm cho nhiễm sắc thể của tế bào chủ bị g.y, bị phân mảnh, bị đảo lộn về

trật tự sắp xếp và gây ra các hậu quả như:

2.1. Dị tật bẩm sinh, thai chết lưu

Ở phụ nữ có thai, đặc biệt trong ba tháng đầu của thời kỳ mang thai, mà bị nhiễm virus

th. sự làm sai lệch nhiễm sắc thể có thể dẫn tới một số thiếu hụt bẩm sinh trong quá trình hình

thành bào thai và gây ra trạng thái nhiễm virus cho bào thai .

2.2. Tế bào tăng sinh vô hạn tạo khối u

Các tế bào bị nhiễm một số loại virus (chủ yếu là các virus gây ra khối u) có hiện

tượng mất ức chế tiếp xúc khi tế bào sinh sản nên tạo ra những đám tế bào chồng chất lên

nhau .

3. Tạo ra cac tiểu thể đặc trưng cho cac virus khac nhau

Trong các tế bào nhiễm virus có thể xuất hiện các thể vùi ở trongnhân (Adenovirus ),

hoặc trong bào tương (tiểu thể Negri của virus dại ), hoặc ở cả hai nơi (virus sởi ). Bản chất

các tiểu thể có thể do tích tụ những virion hoặc những thành phần của virion hoặc có thể là

các hạt phản ứng của tế bào khi nhiễm virus .

Các tiểu thể này có thể nhuộm soi thấy dưới kính hiển vi quang học và dựa vào đó có

thể chẩn đoán gián tiếp sự nhiễm virus trong tế bào .

4. Tạo hạt virus không hoan chỉnh (DIP: Defective interfering particles)

Hạt virus không hoàn chỉnh là virus chỉ có capsid, không có hoặc có không hoàn chỉnh

axit nucleic. Do vậy các hạt DIP không có khả năng nhân lên độc lập khi vào trong các tế bào,

35

có nghĩa là hạt DIP không có khả năng gây nhiễm trùng cho tế bào. Những hạt DIP có thể

giao thoa đặc hiệu với những virus đồng chủng .

5. Cac hậu quả của sự tich hợp genom virus vao ADN tế bao chủ

Axít nucleic của virus tích hợp vào ADN của tế bào chủ có thể dẫn tới các hậu quả

khác nhau:

- Chuyển thể tế bào (transformation) và gây nên các khối u hoặc ung thư.

- Làm thay đổi kháng nguyên bề mặt của tế bào.

- Làm thay đổi một số tính chất của tế bào.

- Tế bào trở thành tế bào sinh tan.

6 . Kich thich tế bao tổng hợp Interferon

Interferon là những glycoprotein có trọng lượng phân tử khoảng 17.000 - 25.000

Daltons do các tế bào tổng hợp ra sau khi bị kích thích bởi các chất cảm ứng sinh interferon

như các virus hoặc các chất cảm ứng khác.

Có 3 loại Interferon: Interferon-alpha, interferon-beta và interferon-gama. Các loại này

được phân biệt bởi các kháng thể đặc hiệu. Interferon-alpha thường do các tế bào bạch cầu

sinh ra. Interferon-beta được sản xuất bởi các nguyên bào sợi. Interferon-gama là một

lymphokin do các tế bào lympho T sinh ra.

Một số tính chất của interferon:

- Tính kháng nguyên yếu.

- Xuất hiện sớm (vài giờ ) sau kích thích của chất cảm ứng.

-Tính chất chống virus của interferon mang tính đặc hiệu loài nhưngkhông đặc hiệu

với virus: Interferon do các tế bào loài nào sinh ra th. chỉ có tác dụng ức chế sự nhân lên của

virus ở tế bào của loài đó (ví dụ chỉ có interferon sản xuất từ các tế bào có nguồn gốc từ người

mới có tác dụng bảo vệ cho người). Trái lại, interferon có phổ tác dụng rộng ức chế sự nhân

lên của nhiều loại virus khác nhau chứ không phải chỉ với virus đ. cảm ứng sinh interferon.

- Interferon không tác động trực tiếp lên virus như kháng thể mà phản ứng ức chế sự

nhân lên của virus xảy ra bên trong tế bào.

Cơ chế sinh interferon của tế bào:

Ở tế bào người có 15 gen khác nhau m. hóa cho interferon-alpha, chỉ có 1 gen m. hóa

cho interferon-beta và 1 gen m. hóa cho interferon-gama. B.nh thư.ng các gen này ở trạng

thái ức chế và không hoạt động. Các chất cảm ứng sinh interferon có tác dụng giải ức chế cho

các gen này làm cho chúng trở lại dạng hoạt động và do đó tế bào sẽ tổng hợp ra các

Interferon. Chất cảm ứng quan trọng nhất đối với các gen alpha và beta là các virus, nhưng

đối với gen gama là các chất hoạt hóa lympho bào T. Hai loại interferon-alpha và interferonbeta

có tác dụng chống virus mạnh hơn so với interferon-gama. Các interferon-gama có tác

dụng điều h.a miễn dịch và ức chế các tế bào ung thư mạnh hơn các interferon-alpha và

interferon-beta.

Cơ chế tác dụng chống virus của interferon:

Interferon gắn vào các thụ thể đặc hiệu dành cho interferon ở trên bề mặt màng tế bào,

gây ra giải ức chế một số gen m. hóa các protein ức chế virus. Dưới tác dụng kích thích của

interferon có ít nhất 2 gen của tế bào được hoạt hóa để tổng hợp ra 2 enzyme đó là: elF2

kinase và 2’, 5’-oligoadenylate synthetase. elF2 là yếu tố khởi động cần thiết cho việc gắn

36

ARN thông tin vào ribosome; elF2 kinase phosphoryl hóa yếu tố elF2 và làm bất hoạt elF2 do

đó ngăn cản sự tổng hợp protein của virus. Oligoadenylate có tác dụng hoạt hóa ribonuclease

của tế bào để phân hủy ARN thông tin của virus, do đó ức chế sự tổng hợp protein virus.

Như vậy, interferon chỉ thể hiện tác dụng chống virus ở trong tế bào sống và thực chất

là kích thích tế bào dùng cơ chế enzyme để phân hủy ARN thông tin của virus và ức chế tổng

hợp protein của virus.

VII. KHẢ NĂNG GÂY BỆNH

Virus có khả năng gây bệnh cho người. Một virus có thể gây ra nhiều hội chứng khác

nhau và ngược lại một hội chứng có thể do nhiều virus khác nhau gây ra.

Nhiễm trùng virus có thể chia làm hai loại chính tùy theo thời gian cư trú của virus

trong cơ thể:

1. Tac động của virus len cơ thể xảy ra trong thời gian ngắn

Loại này bao gồm hai hình thái nhiễm virus sau đây:

- Nhiễm virus cấp tính: có đặc điểm là thời gian ủ bệnh ngắn( từ một vài ngày đến một

vài tuần lễ ) và tiếp theo sau đó các triệu chứng đặc trưng cho tác nhân gây bệnh phát triển.

Nhiễm virus cấp có thể kết thúc khỏi hoàn toàn, hoặc một phần, hoặc tử vong.Trong quá trinh

hồi phục virus bị thải trừ.

- Nhiễm virus không biểu lộ: nhiễm virus không có triệu chứng, virus ở trong cơ thể

một thời gian ngắn và thải trừ nhanh. Xác minh có virus trong cơ thể nhờ phát hiện hiệu giá

kháng thể trong huyết thanh.

2. Tac động keo dai của virus trong cơ thể

Cả bốn hình thái nhiễm trùng của loại này đều có đặc điểm là trạng thái mang virus

kéo dài:

- Nhiễm virus tồn tại dai dẵng: virus tồn tại dai dẵng không có triệu chứng nhưng có

kèm theo thải virus ra môi trường chung quanh. Hình thái này có thể được hình thành sau khi

b.nh phục sức khỏe. Nó đóng vai trì quan trọng trong dịch tể v. là nguy cơ trực tiếp gây ô

nhiễm môi trường. Ví dụ bệnh viêm gan B.

- Nhiễm virus tiềm tàng: virus tồn tại dai dẵng, không có triệu chứng nhưng không

thải virus ra môi trường xung quanh. Trong nhiễm virus tiềm tàng virus có thể ở dưới dạng

tiền virus, axit nucleic của virus có thể tích hợp vào bộ gen của tế bào chủ. Trong một vài

trường hợp do ảnh hưởng của một hay nhiều tác nhân như chấn thương, stress, giảm miễn

dịch, v.v..., tiền virus có thể được hoạt hóa và chuyển sang trạng thái nhân lên, gây bệnh cấp

tính cho cơ thể. Ví dụ bệnh herpes.

- Nhiễm virus mạn tính: virus tồn tại dai dẵng có kèm theo một hoặc vài triệu chứng

lúc ban đầu, sau đó tổn thương bệnh lý tiếp tục phát triển trong một khỏang thời gian dài. Đặc

điểm trong tiến triển của nhiễm virus mạn tính là có những thời kỳ sức khỏe bệnh nhân khá

lên, bệnh thuyên giảm, xen kẽ với nhữnhg giai đoạn bệnh bùng phát, kéo dài một vài tháng có

khi hằng năm.

- Nhiễm virus chậm: đây là một hình thái tác động đặc biệt giữa virus với cơ thể và có

những đặc điểm là thời gian nung bệnh không có triệu chứng kéo dài nhiều tháng hoặc năm,

tiếp theo là sự phát triển chậm nhưng không ngừng tăng lên của các triệu chứng và kết thúc

bằng những tổn thương rất nặng hoặc tử vong.

37

VIII. NUÔI CẤY VIRUS

Virus động vật có thể nuôi cấy được trên một hệ thống tế bào sống bao gồm động vật

cảm thụ, phôi gà và các tế bào nuôi trong ống nghiệm (in vitro)

1. Động vật thi nghiệm cảm thụ

Trước khi kỹ thuật phôi gà và nuôi cấy tế bào được phát minh th. tiêm nhiễm động vật

là phương pháp duy nhất để nuôi cấy virus. Mỗi loài virus có một vài động vật cảm thụ riêng.

Ví dụ đối với Arbovirus, động vật thí nghiệm cảm thụ thường được sử dụng là chuột nhắt

trắng mới đẻ.

Tùy theo loài virus có thể sử dụng những động vật cảm thụ khác nhau như chuột nhắt

c.n bú, chuột nhắt, chuột lang, thỏ, khỉ... và những đường gây nhiễm khác nhau: tiêm, uống,

nhỏ mũi, mắt.

Hiện nay động vật được sử dụng để sản xuất vaccine và phân lập một số ít virus mà

động vật thí nghiệm là vật chủ nhạy cảm duy nhất hoặc vật chủ được chọn lưạ.

2.Phoi ga

Thường dùng trứng gà đ. ấp 9-12 ngày, lúc đó phôi đ. tạo thành, khoang ối và khoang

niệu phát triển đầy đủ.

Tùy theo mục đích : phân lập, thử nghiệm, sản xuất vaccine và tùy theo loài virus, có

thể tiêm nhiễm vào màng niệu đệm (virus đậu mùa, đậu vaccine, Herpesvirus),vào khoang ối

(virus cúm, quai bị), vào khoang niệu (virus cúm, quai bị , virus Newcastle).

3. Nuoi cấy tế bao

Xử lý mô bằng trypsin để tách rời tế bào rồi nuôi tế bào trong ống nghiệm có chứa các

môi trường nuôi đặc biệt. Tế bào phát triển thành một lớp tế bào đều đặn bám vào mặt trong

cuả ống nghiệm được gọi là nuôi cấy tế bào một lớp.

Các loại tế bào thường dùng trong nuôi cấy virus:

- Tế bào nguyên phát: là những tế bào có nguồn gốc từ mô động vật, thực vật hay côn

trùng được nuôi cấy thành một lớp tế bào trong ống nghiệm thường dùng để nuôi cấy phân lập

virus. Các tế bào nguyên phát có đặc điểm chỉ sử dụng một lần, không thể cấy truyền nhiều

lân được. Những mô thường dùng để sản xuất tế bào nguyên phát là thận khỉ, thận bào thai

người, thận chuột đồng, mô của phôi gà v.v...

- Tế bào thường trực: có nguồn gốc từ mô đông vật, thực vật hay côn trùng đ. được

cấy truyền nhiều lần mà không bị thoái hoá. Các tế bào thường trực hiện nay thường dùng

như tế bào Hela, Hep-2, Vero, C6 / 36,...

- Tế bào lưỡng bội của người: là d.ng tế bào bào thai người. D.ng tế bào này có hình

thái b.nh thường, nhiễm sắc thể lưỡng bội có hình thể b.nh thường , có thể cấy truyền được

nhiều lần (từ 40-100 lần), chúng không chứa các virus tiềm tàng như các loại tế bào nguyên

phát nuôi một lần, do đó thường được sử dụng trong sản xuất vaccine sống .

38

Bài 7 : BACTERIOPHAGE

Mục tiêu học tập

1. Trinh bay được hinh thai va cấu truc của phage.

2. Neu được mối quan hệ giữa phage va vi khuẩn tuc chủ.

Bacteriophage thường gọi tắt là phage được Twort phát hiện ở Tụ cầu năm 1915 và

sau đó d’Herelle cũng phát hiện được ở vi khuẩn lỵ. Phage là virus có khả năng xâm nhiễm vi

khuẩn. Mỗi vi khuẩn có thể là vật chủ của một hoặc nhiều phage. Phage được sử dụng để

khảo sát sự liên hệ giữa k. sinh và vật chủ, sự nhân lên của virus, vận chuyển các yếu tố di

truyền trong nghiên cứu sinh học phân tử.

I. HÌNH THÁI VÀ CẤU TRÚC CỦA PHAGE

Những phage được khảo sát nhiều nhất là những phage xâm nhiễm E.coli. Hình thái

của những phage này dưới kính hiển vi điện tử trông giống như hình thái của tinh trùng gồm

có đầu và đuôi.

Đầu có cấu trúc đối xứng hình khối, capsid hợp bởi nhiều capsomer kết hợp thành một

cấu trúc hình lăng trụ, thông thường có thiết diện thẳng hình 6 cạnh. Bên trong đầu chứa axit

nucleic. Phần lớn phage chứa ADN 2 sợi, cũng có phage chứa ADN 1 sợi. Những phage chứa

ARN 1 sợi cũng được t.m thấy.

Đuôi có cấu trúc dạng hình xoắn. Ở phage T2 một đỉnh của đầu được kéo dài thành

đuôi dài 95 nm. Nó hợp bởi 2 phần lồng vào nhau: ống bên trong cứng đường kính 8 nm

thông với đầu, vỏ bên ngoài hình xoắn đường kính 20 nm co rút được theo chiều dọc như cái

lý xo. Tận cùng là một tấm 6 góc ở mỗi góc có một sợi đính vào. Phần tận cùng của đuôi tạo

nên một hệ thống của phage bám vào bề mặt vi khuẩn.

II. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHAGE VÀ VI KHUẨN TÚC CHỦ

1. Phage độc lực va phage on hoa

Lúc gặp vi khuẩn cảm thụ, phage hấp phụ lên bề mặt của vi khuẩn và axit nucleic

được bơm vào bên trong. Axit nucleic cung cấp m. di truyền để tế bào vi khuẩn cho tổng hợp

axit nucleic và các đơn vị protein capsid của phage. Các thành phần này tự lắp ráp để hình

thành những phage con. Vi khuẩn bị ly giải và phage tự do được phóng thích. Đó là phage độc

lực.

Nhiều phage được gọi là phage ôn h.a lúc xâm nhiễm vi khuẩn th. axit nucleic của

phage tích hợp vào nhiễm sắc thể của vi khuẩn. Trong quá trình phân bào axit nucleic của

phage được sao chép đồng thời với nhiễm sắc thể của vi khuẩn. Ở dạng tích hợp axit nucleic

của phage được gọi là prophage. Vi khuẩn chứa prophage ở nhiễm sắc thể gọi là vi khuẩn sinh

tan. Sau một số lần phân bào prophage có thể tách rời khỏi nhiễm sắc thể và trở thành phage

độc lực. Nó cho tổng hợp những phage con, làm tan vi khuẩn và phóng thích những phage

độc lực.

Cũng có trường hợp vi khuẩn sinh tan mất prophage và trở thành vi khuẩn b.nh

thường.

2. Hệ thống sinh tan

Những phage ôn h.a không ly giải vi khuẩn mà chúng nhiễm và hình như sao chép

đồng thời với vi khuẩn trong nhiều thế hệ.

Ở vi khuẩn sinh tan axit nucleic của phage tích hợp vào nhiễm sắc thể của vi khuẩn và

được gọi là prophage.

Hệ thống sinh tan có những đặc điểm sau :

2.1. Miễn dịch

Lúc một vi khuẩn mang một prophage nó trở nên miễn dịch với phage tương ứng. Phage có

thể được hấp phụ nhưng rồi bị loại ra khỏi tế bào lúc phân bào. Những phage ôn h.a làm xuất

hiện ở tế bào chất trấn áp ức chế sự nhân lên của phage và phong tỏa sự tách rời của phage.

2.2. Sự cảm ứng

Những vi khuẩn sinh tan có thể cảm ứng bằng nhiều cách khác nhau để phóng thích

phage độc lực, ví dụ : dưới ảnh hưởng của tia cực tím phần lớn vi khuẩn sinh tan phóng thích

phage. Cũng có một số trường hợp prophage tự động tách rời nhiễm sắc thể và trở thành

phage sinh dưỡng.

2.3. Đột biến thành độc lực

Hậu quả của sự nhiễm phage ở một vi khuẩn hình như được xác định bởi sự cạnh

tranh giữa sự sao chép của phage và sự tạo thành chất trấn áp. Nếu quá trình sao chép đ. tiến

xa trước khi xuất hiện chất trấn áp th. vi khuẩn bị ly giải. Nếu chất trấn áp xuất hiện sớm th.

vi khuẩn sóng sót và trở nên sinh tan.

Phage ôn h.a cũng có thể đột biến thành phage độc lực. Hai type biến chủng được

quan sát. Trong type thứ nhất sự đột biến làm cho phage đề kháng với chất trấn áp, trong type

thứ 2 phage mất khả năng tạo thành chất trấn áp.

3. Phương phap khảo sat phage

V. cũng như tất cả virus phage chỉ nhân lên ở tế bào sống. V. kích thước không cho

phép quan sát trực tiếp nếu không có kính hiển vi điện tử nên cần thiết theo d.i hoạt động của

chúng bằng phương tiện gián tiếp. Trong mục đích này người ta sử dụng sự kiện một hạt

phage cho vào một lớp vi khuẩn đang phân chia ở trên thạch dinh dưỡng sẽ tạo nên một vùng

phân giải sáng trên film mờ đục của vi khuẩn đang phát triển. Vùng phân giải này gọi là một

“plaque”; nó được tạo thành do tế bào vi khuẩn bị nhiễm phage phân giải và phóng thích

nhiều hạt phage mới, những phage này liền xâm nhiễm những tế bào vi khuẩn kế cận. Qua

trình này tuần tự lặp lại cho đến khi sự phát triển của vi khuẩn ở trên dĩa thạch ngừng lại do

hết thức ăn và tích tụ phẩm vật độc. Lúc thao tác khéo léo, mỗi hạt phage tạo nên một plaque.

Mọi vật liệu chứa phage có thể định lượng như thế bằng cách pha lo.ng thích hợp và cho vào

dĩa thạch dinh dưỡng mọc dày đặc vi khuẩn nhạy cảm. Đếm plaque cũng tương tự như đếm

khuẩn lạc trong định lượng vi khuẩn.

Phân lập và tinh chế: Để khảo sát những tính chất vật lý và hóa học của phage cần

phải điều chế một lượng đầy đủ virus tinh chế không chứa vật liệu tế bào. Trong mục đích đó

môi trường lỏng nuôi cấy vi khuẩn vật chủ được tiếp chủng phage và ủ cho đến khi môi

trường nuôi cấy hoàn toàn ly giải. Lúc này dịch thủy phân chỉ chứa hạt phage và mảnh vụn vi

khuẩn, chúng được lấy riêng bằng li tâm phân biệt. Phần phage li tâm có thể làm dung dịch

treo và rửa rồi khảo sát những tính chất vật lý và hóa học hoặc soi kính hiển vi điện tử.

III. ỨNG DỤNG CỦA BACTERIOPHAGE

1. Ưng dụng trong nghien cứu sinh học phan tử

Phage được dùng làm phương tiện vận chuyển gen trong nghiên cứu sinh học phân tử,

rất nhiều phage được sử dụng để nghiên cứu di truyền vi khuẩn. Sự chuyển nạp là quá trình

vận chuyển gen ở vi khuẩn qua trung gian của phage. Một vài chủng phage ví dụ phage P22 có

thể vận chuyển bất cứ gen nào của vi khuẩn, đó là sự chuyển nạp tổng quát. Trong sự chuyển

nạp đặc hiệu, một số phage đặc hiệu ví dụ phage l chỉ vận chuyển một số gen của vi khuẩn

cho sang vi khuẩn nhận.

2. Ưng dụng trong chẩn đoan vi khuẩn va dịch tễ học

Phage được sử dụng để định type phage ở vi khuẩn. Mỗi loài vi khuẩn có thể gồm

nhiều type phage khác nhau do bản chất của receptor ở vi khuẩn đối với các phage khác nhau.

Người ta đ. chọn một số bộ phage. Trong mỗi bộ phage, mỗi phage chỉ làm li giải một type

phage của một loài vi khuẩn. Việc định type phage có giá trị về chẩn đoán vi khuẩn và nhất là

về dịch tễ học.

Phage ôn h.a b có thể tích hợp vào nhiễm sắc thể vi khuẩn bạch hầu; chỉ ở trạng thái

sinh tan vi khuẩn bạch hầu mới tạo thành độc tố.

3. Ứng dụng khac

Tuy có khả năng xâm nhiễm vi khuẩn, phage không được sử dụng để điều trị bệnh

nhiễm trùng v. những thử nghiệm điều trị không đem lại kết quả.

Bài 8 : PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIRUS

Mục tiêu học tập

1.Trinh bay được cac biện phap phong ngừa sự tiếp xuc với tac nhan nhiễm trung.

2. Trinh bay được phương phap phong ngừa va điều trị bằng liệu phap miễn dịch đặc hiệu.

3.Trinh bay được phương phap phong ngừa va điều trị bằng liệu phap hoa học.

I. PHÒNG NGỪA SỰ TIẾP XÚC VỚI TÁC NHÂN NHIỄM TRÙNG

Các biện pháp phòng ngừa như: cải thiện vệ sinh, cải thiện nguồn nước sinh hoạt, cách

ly bệnh nhân, khử trùng tiệt trùng dụng cụ và môi trường, diệt tác nhân trung gian truyền

bệnh... được áp dụng thích hợp trong từng bệnh, từng vụ dịch.

Những biện pháp kể trên góp phần đáng kể để giải quyết bệnh virus, nhưng việc thực

hiện đòi hỏi nhiều công sức và tiền của. Biện pháp diệt tác nhân trung gian truyền bệnh là một

biện pháp phòng dịch hữu hiệu.

II. PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ BẰNG LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH ĐẶC HIỆU

Liệu pháp miễn dịch nhằm làm tăng cường miễn dịch bảo vệ đặc hiệu của cơ thể đối

với các thành phần của virus. Bao gồm liệu pháp miễn dịch chủ động là chủng ngừa các

vaccine chống virus và liệu pháp miễn dịch thụ động là tiêm các globulin miễn dịch.

1. Liệu phap miễn dịch chủ động

Các vaccine chống virus, cũng như tất cả các loại vaccine, dưạ trên sự kích thích chủ

động hệ thống miễn dịch bằng cách đưa vào trong cơ thể kháng nguyên của tác nhân nhiễm

trùng đ. được làm mất khả năng gây bệnh cho người, làm cho cơ thể tự tạo ra t.nh trạng miễn

dịch chống lại tác nhân gây bệnh. T.nh trạng miễn dịch mà cơ thể có được sau khi sử dụng

vaccine là kết quả của sự đáp ứng miễn dịch đối với các thành phần kháng nguyên có trong

vaccine.

Việc sử dụng vaccine để phòng bệnh là một phương thức chủ yếu để làm giảm tỷ lệ

mắc và tỷ lệ tử vong của các nhiễm trùng virus. Các vaccine virus được sử dụng hiện nay có

thể bao gồm virus sống đ. được làm giảm độc lực, virus đ. bị bất họat, hoặc các thành phần

cấu trúc của virus. Các thành phần cấu trúc của virus có thể được chế tạo nhờ kỹ thuật tái tổ

hợp ADN hoặc thu được từ virion.

1.1. Vaccine bất hoạt (c.n được gọi là vaccine chết )

Loại vaccine này được sản xuất bằng cách làm bất hoạt virus bằng các tác nhân lý hóa

như nhiệt, formol, beta propiolacton hoặc tia cực tím. Như vậy, loại vaccine này bao gồm các

virion tinh khiết và đ. bị giết chết, do đó mất khả năng gây nhiễm trùng, mất khả năng gây

bệnh.

Vaccine bất hoạt gây nên sự đáp ứng miễn dịch tốt lúc tiêm đủ liều lượng, đúng thời

gian. Nó có thể chủng ngừa cho những đối tượng bị suy giảm miễn dịch cũng như ở phụ nữ

có thai.

42

Vaccine bất hoạt thường không gây được miễn dịch lâu bền so với vaccine sống giảm

độc lực và thư.ng phải tiêm nhiều lần để duy trì miễn dịch. Loại vaccine này hầu như chỉ kích

thích cơ thể tiết ra các IgG và IgM kháng virus ở trong máu. V. thế nó ngăn cản kém sự xâm

nhập của các virus hoang dại vào trong các niêm mạc đường tiêu hóa và hô hấp, nhưng nó

chống lại sự nhiễm trùng ở giai đoạn nhiễm virus máu nếu có một nhiễm trùng lan tỏa.

Các vaccine virus bất hoạt được sử dụng cho người là vaccine cúm, vaccine dại,

vaccine bại liệt (vaccine Salk ), vaccine viêm n.o Nhật bản, v. v....

Một dạng khác của vaccine bất hoạt (Subunit (Subvirion) vaccine) chỉ bao gồm thành

phần kháng nguyên quan trọng nhất về phương diện sinh miễn dịch của virion được tinh khiết

và làm bất hoạt. Ví dụ loại vaccine viêm gan B được điều chế từ HBsAg có trong huyết tương

những người nhiễm kháng nguyên này.

1.2. Vaccine sống giảm độc lực

Loại vaccine này chứa virus đột biến đ. mất phần lớn độc lực của chúng đối với

người. Virus vaccine gây ra miễn dịch nhưng không gây bệnh ở người mặc dù chúng nhân lên

có giới hạn ở người được chủng vaccine.

Để sản xuất loại vaccine này cần phải sử dụng một chủng virus không có khả năng gây

bệnh ( khác với chủng virus độc lực hoang dại )nhưng đồng nhất kháng nguyên hoặc gần

giống với virus hoang dại gây bệnh về cấu trúc kháng nguyên.

Đặc trưng chủ yếu cúa vaccine sống giảm độc lực là tạo ra trong cơ thể một quá trình

giống như quá trình nhiễm trùng tự nhiên, kích thích cơ thể đáp ứng cả miễn dịch toàn thể và

miễn dịch tại chổ, cả miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào. Đặc biệt là sự kích thích ngay tại

đường vào của virus vaccine trong cơ thể tạo ra đáp ứng miễn dịch bảo vệ tại chổ mà chủ yếu

là tiết ra IgA chống virus. Ví dụ cho trẻ em uống vaccine bại liệt sống giảm độc lực (vaccine

Sabin) đ. tạo ra được miễn dịch tại chổ ở niêm mạc đường tiêu hóa có tác dụng phòng ngừa

sự xâm nhập sau này của virus bại liệt hoang dại vào ống tiêu hóa.

Những vaccine này c.n có ưu điểm là gây được miễn dịch ở mức độ cao và tồn tại

trong một thời gian dài, thường chỉ tiêm chủng một lần và có thể dùng bằng đường uống.

Tuy nhiên điều cần lưu . đặc biệt là tính an toàn của vaccine sống phải đảm bảo

không c.n khả năng gây bệnh hoặc chỉ gây bệnh rất nhẹ và chủng virus vaccine phải có tính

di truyền ổn định không đột biến trở lại độc lực ban đầu.

Các vaccine virus sống giảm độc lực được cho phép sử dụng ở người gồm có vaccine

bại liệt (vaccine Sabin), vaccine sởi, vaccine quai bị, vaccine Rubella, vaccine thủy đậu,

vaccine sốt vàng, v.v...

1.3. Vaccine tái tổ hợp

Một loại vaccine tái tổ hợp gồm các thành phần của virus được sản xuất bằng kỹ thuật

tái tổ hợp ADN. Ví dụ như vaccine viêm gan B tái tổ hợp ADN được điều chế bằng công

nghệ sinh học phân tử và công nghệ di truyền.

Một loại vaccine tái tổ hợp khác gồm có chủng virus vaccine đ. bị biến đổi. Nghĩa là

dùng kỹ thuật tái tổ hợp ADN để gắn thêm vào vật liệu di truyền của virus vaccine một gen

m. hóa cho thành phần sinh miễn dịch của một virus gây bệnh nào đó. Khi virus vaccine này

phát triển trong cơ thể vật chủ, sản phẩm gen” ngoại lai ” cũng được tạo thành và miễn dịch

chống lại cả hai loại virus trên đ. được tạo ra. Các vaccine tái tổ hợp thuộc loại này như các

vaccine chống virus viêm gan B và virus gây suy giảm miễn dịch đang được kiểm định và

đánh giá về hiêụ lực và sự an toàn.

43

1.4. Một số vaccine phòng bệnh virus đang được dùng ở Việt Nam

1.4.1.Vaccine phòng bệnh bại liệt

Vaccine phòng bệnh bại liệt đang được dùng ở Việt Nam thuộc loại vaccine sống giảm

độc lực, dạng nước để uống, có tên vaccine Sabin gồm 3 t.p virus Sabin: t.p 1, t.p 2, và t.p

3, do Trung tâm khoa học - sản xuất vaccine Sabin của nước ta sản xuất. Vaccine Sabin tạo

miễn dịch cơ bản cho trẻ dưới 1 tuổi: uống 3 liều vào các tháng 2, 3, 4 sau khi sinh. Mỗi liều 2

giọt ( tương đương 0, 1 ml ). Tạo miễn dịch bổ sung cho trẻ em từ 0 - 5 tuổi bằng cách hằng

năm uống 2 liều cách nhau 1 tháng trong các chiến dịch uống vaccine phòng bại liêt.

1.4.2. Vaccine phòng bệnh sởi

Vaccine sởi đang dùng ở nước ta được nhập từ nước ngoài ( Pháp, Canada, Nhật, Ấn

độ...).Vaccine sởi là vaccine sống giảm độc lực, ở dạng đông khô. Khi dùng, vaccine đông

khô được pha với nước cất để tiêm dưới da vùng cánh tay với liều 0, 5 ml cho trẻ 9 tháng đến

11 tháng tuổi.

Hiện nay ở nhiều nước như Mỹ , Bỉ, Pháp, Ấn Độ,... vaccine phòng bệnh sởi được sản

xuất dưới dạng vaccine tam liên phòng 3 bệnh Sởi - Quai bị - Rubella, có biệt dược là M - M

-R. Đây là vaccine sống giảm độc lực, đông khô, tiêm dưới da hoặc bắp thịt với liều 0,5ml

cho trẻ em trong khoảng 12 tháng đến 15 tháng tuổi.

1.4.3. Vaccine phòng bệnh viêm gan B

Vaccine phòng bệnh viêm gan B đang dùng ở Việt Nam được sản xuất bởi Viện Vệ

sinh Dịch tể (Hà Nội) hoặc được nhập từ nước ngoài như Bỉ, Mỹ, Hàn Quốc,... Vaccine viêm

gan B hiện có 2 loại : loại thứ nhất (thế hệ 1) sản xuất từ kháng nguyên bề mặt (HBsAg) của

virút viêm gan B có trong huyết tương người lành. Loại thứ 2 (thế hệ 2) sản xuất từ HBsAg

được tạo ra nhờ công nghệ ADN tái tổ hợp thực hiện trên tế bào nấm men. Vaccine viêm gan

B dạng nước để tiêm phòng bệnh cho các đối tượng bao gồm trẻ sơ sinh, trẻ lớn, người khỏe

mạnh, người có nguy cơ cao nhiễm virus viêm gan B. Cách dùng vaccine viêm gan B theo chỉ

dẫn của nhà sản xuất vaccine ở mỗi nước.

1.4.4. Vaccine phòng bệnh viêm n.o Nhật Bản

Vaccine phòng bệnh viêm n.o Nhật bản được sản xuất bởi Viện Vệ sinh Dịch tể (Hà

Nội) hoặc được nhập từ nước ngoài (Nhật bản, Hàn quốc,...). Đây là loại vaccine virus bất

hoạt, dạng nước, tiêm dưới da với liều 0,5ml đối với trẻ dưới 5 tuổi, với liều 1ml đối với trẻ từ

5 tuổi trở lên.

- Tạo miễm dịch cơ bản bằng cách tiêm 3 liều:

+ Liều thứ nhất: vào thời điểm chọn tiêm .

+ Liều thứ hai: Sau liều thứ nhất từ 1 - 2 tuần.

+ Liều thứ ba: Sau liều thứ nhất 1 năm.

Nên tiêm trước tháng có dịch.

- Tiêm nhắc lại :

+ Mỗi năm tiêm 1 liều ở vùng có dịch viêm n.o lưu hành . Nên tiêm vào tháng gần

trước tháng phát dịch .

+ Bốn năm tiêm một liều ở vùng không có dịch viêm n.o lưu hành .

1.4.5.Vaccine phòng bệnh dại cho người

Có 2 loại vaccine phòng bệnh dại cho người đang dùng ở nước ta:

44

- Vaccine dại Fuenzalida do Việt Nam sản xuất, dạng đông khô và dạng nước, tiêm

trong da 6 mũi cách nhật :

Trên 15 tuổi: mỗi liều tiêm 0,2 ml

Dưới 15 tuổi: mỗi liều tiêm 0,1ml

Không dùng các thuốc ức chế miễn dịch như ACTH, corticoid trong thời gian 6 tháng

kể từ khi tiêm vaccine phòng dại.

- Vaccine dại Verorab của Pháp được sản xuất trên tế bào Vero, dạng đông khô, tiêm

dưới da hoặc bắp thịt 5 liều,mỗi liều 0,5ml vào các ngày: ngày 0 (thời điểm chọn tiêm), ngày

3, ngày 7, ngày 14, ngày 30. Tùy . tiêm nhắc lại liều 0,5ml vào ngày 90.

Vaccine dại cần được tiêm sớm cho nạn nhân bị chó (hoặc mèo) cắn, sau khi đ. xử lý

tại chổ vết cắn .

Các vaccine thường được sử dụng để phòng bệnh nhưng có thể tiêm vaccine trong thời

kỳ ủ bệnh để điều trị bệnh virus. Đối với những bệnh có thời kỳ ủ bệnh dài như bệnh dại th.

việc tiêm vaccine tỏ ra hữu hiệu nếu thực hiện ngay khi mới bị nhiễm virus.

2. Liệu phap miễn dịch thụ động

Thường sử dụng globulin miễn dịch được bào chế từ huyết thanh người và được chia

ra làm 2 loại:

- Globulin miễn dịch b.nh thường hay c.n được gọi là globulin miễn dịch huyết thanh

người được bào chế từ huyết thanh của tất cả những người khỏe mạnh, không có sự chọn lọc,

do đó nó chứa các kháng thể chống lại những virus phổ biến trong cộng đồng. Trên thực tế

loại huyết thanh này có hiệu quả trong việc phòng ngừa bệnh sởi và viêm gan A.

- Globulin miễn dịch đặc hiệu được điều chế từ huyết thanh của những người đang ở

thời kỳ hồi phục sau khi mắc bệnh nhiễm trùng nào đó đ. khỏi , hoặc của những người mới

được tiêm chủng vaccine. Nhờ có sự chọn lọc thích hợp người cho máu nên trong globulin

miễn dịch đặc hiệu nồng độ kháng thể chống lại virus là căn nguyên của bệnh nhiễm trùng mà

người cho đ. mắc hoặc đ. được tiêm chủng thường cao gấp hàng chục lần so với loại globulin

miễn dịch b.nh thường.

Ngoài globulin miễn dịch bào chế từ huyết thanh người, c.n có globulin miễn dịch

bào chế từ huyết thanh động vật đ. được tiêm vaccine để kích thích sản xuất kháng thể. Ngày

nay việc sử dụng huyết thanh động vật giảm đi nhiều v. tỷ lệ gây ra phản ứng cao hơn hẳn so

với kháng thể được sản xuất từ huyết thanh người.

Các kháng thể kết hợp với các protein virus nằm ở bề mặt bên ngoài của virion có thể

ngăn cản sự hấp phụ của virion vào các thụ thể (receptor) đặc hiệu với virus ở trên bề mặt tế

bào.

Có những bằng chứng cụ thể cho thấy khi tiêm globulin miễn dịch sớm trong thời kỳ ủ

bệnh có thể ngăn chặn hoặc làm giảm sự trầm trọng của nhiều bệnh virus như: sởi, thủy đậu,

viêm gan virus, dại, đậu mùa, đậu vaccine. Cần sử dụng lượng globulin miễn dịch đầy đủ và

tiêm sớm trước giai đoạn nhiễm virus máu. Kháng thể sẽ phát huy hiệu lực ngay sau khi được

tiêm vào cơ thể , nhưng chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn không quá 3 tuần lễ.

III. PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ BẰNG LIỆU PHÁP HÓA HỌC

Khác với vi khuẩn, các virus k. sinh bắt buộc bên trong tế bào sống, chúng không có

chuyển hóa và sự sao chép của virus hoàn toàn nằm trong tế bào chủ nên chúng không nhạy

cảm với các kháng sinh thường dùng. Do đó một thuốc điều trị đặc hiệu cho virus phải đạt

được những yêu cầu sau :

45

-Thuốc phải xâm nhập được vào trong tế bào, đặc biệt là các tế bào bị nhiễm virus.

-Thuốc ngăn cản quá trình tổng hợp ra các virus nhưng không hoặc ít ảnh hưởng đến

hoạt động của tế bào .

1.Thuốc ức chế sự cởi ao của virus

Amantadine và rimantadine ngăn cản sự xâm nhập và/hoặc sự cởi áo của một vài virus

ARN có vỏ ngoài; nhưng trên lâm sàng nó chỉ có hiệu quả chống lại virus cúm type A ở

người. Thuốc này có tác dụng giảm được số lượng người mắc bệnh, giảm nhẹ biểu hiện lâm

sàng và rút ngắn thời gian bị bệnh. Cả 2 thuốc này đều ngăn cản sự nhân lên của virus thông

qua sự tương tác với protein M2 của virus cúm type A, do đó ngăn cản quá trình cởi áo.

Các chủng virus cúm A đột biến đề kháng amantadine đ. được t.m thấy ở bệnh nhân

bị cúm. Sự đề kháng phụ thuộc vào sự đột biến gen m. hóa protein bao ngoài. Rimantadine là

một dẫn xuất của amantadine có tác dụng chống virus cúm A tương tự amantadine, nhưng có

ít tác dụng phụ hơn. Những biến chủng đề kháng amantadine th. cũng đề kháng với

rimantadine. Amantadine ức chế sự cởi áo của bộ gen (genome) virus, do đó sau khi xâm

nhiễm axit nucleic của virus không được phóng thích khỏi capsid để tiến hành quá trình sao

chép.

2.Thuốc ức chế giai đoạn tổng hợp cac thanh phần của virus

2.1. Các thuốc có cấu trúc tương tự nucleoside

Chỉ trừ các virus nhỏ chứa ADN (Polyomavirus, Papillomavirus và Parvovirus), c.n

tất cả các virus đều m. hóa enzyme polymerase của riêng chúng để tổng hợp nên các axít

nucleic của virus. Các enzyme polymerase của virus là những cái đích lý tưởng của các thuốc

kháng virus loại tương tự nucleoside. Nói chung, những thuốc tương tự nucleoside kháng

virus được phosphoryl hóa thành nucleoside triphosphate nhờ các enzyme kinase của virus

hoặc của tế bào chủ. Sau đó triphosphate sẽ tác động như một chất ức chế cạnh tranh với

nucleoside triphosphate b.nh thường có trong tế ba. và được tế bào sử dụng như một tiền chất

cho sự tổng hợp axit nucleic. Đối với một chất tương tự nucleoside để có được tác dụng

chống virus, nó phải có 3 đặc tính sau: có thể phosphoryl hóa thành triphosphate, có ái lực

với enzyme polymerase của virus cao hơn ái lực với enzyme polymerase của tế bào chủ và có

thể kết hợp vào chuỗi axit nucleic đang nối dài ra ở vị trí của chất tương đồng cạnh tranh của

nó.

Hai thuốc chống virus được sử dụng rộng r.i nhất trong thực hành lâm sàng là

aciclovir và zidovudine.

2.1.1. Aciclovir

Aciclovir có cấu tạo tương tự deoxyguanosine, một nucleoside cần thiết cho quá trình

tổng hợp nên các ADN. Nó có hiệu quả trong điều trị các nhiễm trùng do virus herpes simplex

và virus thủy đậu gây ra. Aciclovir được phosphoryl hóa để trở thành monophosphate nhờ

enzyme kinase của virus và sau đó thành ra triphosphate nhờ các enzyme của tế bào chủ.

Aciclovir triphosphate có ái lực với ADN polymerase của virus mạnh hơn nhiều ái lực với

ADN polymerase của tế bào. V. thế, ở những nồng độ mà nó ức chế chức năng của ADN

polymerase virus th. hầu như không ức chế ADN polymerase của tế bào. Aciclovir

triphosphate cũng được sử dụng như là một tiền chất cho sự tổng hợp ADN. Khi đ. kết hợp

vào chuỗi ADN đang nối dài ra ở vị trí của deoxyguanosine triphosphate th. làm cho sự nối

dài chuỗi ADN bị gián đoạn. Như vậy, cách thức tác động của aciclovir là ngăn cản quá trình

tổng hợp ADN của virus. Aciclovir ở nồng độ điều trị là thực sự không độc bởi v. sự

phosphoryl hóa cần phải có enzyme kinase của virus; cho nên, không có aciclovir

triphosphate ở trong các tế ba. không bị nhiễm virus herpes simplex hoặc virus thủy đậu. Đ.

46

t.m thấy trong lâm sàng các chủng virus herpes simplex đột biến đề kháng aciclovir. Có lẽ sự

đột biến có ảnh hưởng đến gen kinase hoặc gen ADN polymerase.

2.1.2. Zidovudine (azidothymidine, AZT)

Zidovudine là một chất tương tự thymidine. Nó có tác dụng ức chế enzyme sao chép

ngược của virus (reverse transcriptase) do đó ngăn cản sự phát triển của HIV.

Zidovudine được phosphoryl hóa thành dẫn xuất triphosphate nhờ các enzyme kinase

của tế bào chủ. Triphosphate chỉ ức chế một m.nh enzyme sao chép ngược của HIV, cho nên

quá trình sao m. ngược từ sợi ARN bộ gen của virus thành sợi ADN bổ xung bị ức chế. Nó

cũng được kết hợp vào chuỗi ADN đang nối dài thay thế cho axit thymidylic, có thể làm cho

sự nối dài chuỗi ADN bị gián đoạn.

Như vậy, Zidovudine ức chế sự tổng hợp ADN virus từ ARN bộ gen virus.

Zidovudine có một số hạn chế là: chỉ ức chế enzyme sao chép ngược của HIV tại tế

bàoTCD4, không tác động được trên HIV nhân lên mạnh mẽ ở các đại thực bào hoặc một số tế

bào khác. Có độc tính cao như gây buồn nôn, nôn, đau đầu mất ngủ, đặc biệt gây thiếu máu,

giảm bạch cầu do ức chế tủy xương (gặp ở 50% bệnh nhân). Để khắc phục t.nh trạng đó, phải

luân phiên dùng một số thuốc cùng nhóm.

Hiện nay có hai dideoxynucleoside được đưa vào điều trị AIDS là: Zalcitidine

(dideoxycytidine hoặc ddC) và didanosine (dideoxyinosine hoặc ddI).Giống như Zidovudine,

cả ddC và ddI đều tác động như những chất ức chế enzyme sao chép ngược của HIV.

2.1.3. Ribavirin

Ribavirin là một loại nucleoside tổng hợp tương tự guanosine có tác dụng ức chế in

vitro sự phát triển của nhiều virus chứa ADN và virus chứa ARN. Nó khá độc đối với tế bào

chủ, gây ra quái thai ở động vật. Mặc dù gây độc tế bào, ribavirin đ. được sử dụng có kết quả

trên lâm sàng trong hai trường hợp: bằng đường tỉnh mạch để điều trị bệnh sốt Lassa và bằng

đường khí dung để điều trị các nhiễm trùng đường hô hấp do virus hợp bào đường hô hấp

(R.S virus) gây ra ở trẻ nhỏ.

2.1.4 Vidarabine (Adenine arabinoside, ARA-A)

Đây là một nucleoside tổng hợp có cấu tạo tương tự adenosine. Nó biến thành dạng

triphosphate nhờ các enzyme của tế bào và khi đó trở thành chất ức chế ADN polymerase của

virus. Nó được dùng để điều trị nhiễm trùng herpes ở trẻ sơ sinh, bệnh thủy đậu ở những bệnh

nhân bị suy giảm miễn dịch.

2.1.5. Ganciclovir (Dihydroxy-propoxy-methyl-guanine, DHPG)

Ganciclovir là một nucleoside gần giống acyclovir, nó được hoạt hóa thành dạng

triphosphate nhờ các enzyme của tế bào và nhờ một enzyme protein kinase của virus. Nó là

một chất ức chế mạnh enzyme ADN polymerase của Cytomegalovirus.

Ganciclovir được dùnh để điều trị các nhiễm trùng nặng do Cytomegalovirus gây ra

như viêm phổi, viêm v.ng mạc, viêm đại tràng.

2.1.6. Idoxuridine và Trifluridine

Đây là những chất tương tự nucleoside có tác dụng kháng virus. Chúng rất độc. Do

vậy cấm dùng đường toàn thân, chỉ dùng tại chổ bên ngoài trong điều trị viêm giác mạc do

virus Herpes.

47

2.2. Foscarnet (trisodium phosphonoformate)

Foscarnet có cấu trúc tương tự pyrophosphate. Nó ức chế ADN polymerase của virus

herpes cũng như của virus viêm gan B và enzyme sao chép ngược của HIV. Trái với các

nucleoside kháng virus, để có hiệu lực foscarnet không cần có sự phosphoryl hóa trước đ..

Nó được dùng để điều trị viêm v.ng mạc do Cytomegalovirus ở những bệnh nhân AIDS.

Foscarnet và ganciclovir có tác dụng ức chế hiệp đồng lên sự sao chép của Cytomegalovirus

in vitro.

2.3. Methisazone (Marboran, IBT)

Methisazone là thiosemicarbazone có tác dụng ức chế sự nhân lên của Poxvirus bằng

cách phong tỏa các ARN thông tin muộn của virus (ức chế sự dịch m. của Poxvirus). Thuốc

này có tác dụng phòng ngừa bệnh đậu mùa và được sử dụng để điều trị các biến chứng của

bệnh đậu vaccine như chàm, đậu lan toàn thân.

2.4.Các thuốc ức chế protease của HIV

Có một số loại thuốc ức chế enzyme protease của HIV được sử dụng trong điều trị

HIV như saquinavir, ritonavir, indinavir, nelfinavir, amprénavir và lopinavir. Các thuốc ức

chế protease cạnh tranh với polyprotein để gắn vào vị trí hoạt động của protease, ngăn cản sự

cắt polyprotein của virus dẫn đến sự tạo thành các hạt virus không có khả năng gây nhiễm.

2.5. Interferon

Interferon (IFN) có tác dụng chống virus, điều h.a miễn dịch và chống lại các tế bào

ung thư. Hai loại IFN - alpha và IFN - beta có tác dụng kháng virus, IFN - gama có tác dụng

điều h.a miễn dịch và ức chế tế bào ung thư.

Những đặc tính chống virus quan trọng của IFN là có hiệu lực ở nồng độ nanogram,

có tác dụng chống lại tất cả các loài virus, và không có biến chủng đề kháng IFN. Nói chung,

tác dụng chống virus của IFN có tính đặc hiệu loài. V. thế, IFN dùng điều trị cho các nhiễm

trùng ở người phải là IFN sản xuất từ các nuôi cấy tế bào người. Tác dụng chống virus chủ

yếu của IFN là ức chế sự dịch m. của ARN thông tin của virus.

3.Thuốc ức chế sự giải phong virus ra khỏi tế bao

Trong quá trình nhân lên của virus cúm, các virion được giải phóng ra khỏi tế bào theo

kiểu nẩy chồi với sự tham gia của neuraminidase. Nếu enzyme này bị ức chế th. virion không

được giải phóng.

Các thuốc Zanamivir và Oseltamivir ngăn cản sự giải phóng các virion mới được hình

thành bằng cách ức chế enzyme neuraminidase của virus cúm A và B. Các thuốc này tác động

vào vị trí hoạt động của enzyme neuraminidase, làm bất hoạt enzyme này.

Bài 9: NHIỄM TRÙNG VÀ ĐỘC LỰC CỦA VI SINH VẬT

Mục tiêu học tập

1. Nắm được cac khai niệm lien quan đến sự tương tac giữa vi sinh vật nhiễm trung va cơ thể

vật chủ

2. Mo tả được vai tro gay bệnh của vi sinh vật gồm cac yếu tố độc lực của vi sinh vật, số

lượng vi sinh vật va đường xam nhập

3. Trinh bay được cơ sở di truyền của độc lực vi khuẩn va cac phương thức vi khuẩn tranh

được sự loại bỏ no của cơ thể vật chủ

I . ĐẠI CƯƠNG

Đối với vi khuẩn, cơ thể con người là môi trường sống thích hợp cho nhiều vi sinh vật,

môi trường này có nhiệt độ, độ ẩm và thức ăn thích hợp cho chúng phát triển được. Nhiều vi

khuẩn cư trú (colonization) trên bề mặt của cơ thể con người mà không gây hại cho cơ thể vật

chủ, chúng sống cộng sinh (commensal) b.nh thường với cơ thể vật chủ và tạo nên thành phần

khuẩn chí ( normal microflora) của cơ thể, tuy nhiên những vi khuẩn chí này sẽ trở thành tác

nhân gây bệnh khi vượt qua rào cản của cơ thể ( da, niêm mạc) xâm nhập vào trong cơ thể vật

chủ. Những vi khuẩn có độc lực như vi khuẩn bạch hầu, thương hàn, tả, vi khuẩn lỵ.. chúng

luôn có cơ chế làm dễ dàng cho chúng phát triển ở cơ thể vật chủ và gây tổn thương tố chức

hoặc cơ quan của cơ thể và gây nên bệnh nhiễm trùng.

Khi vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào cơ thể vật chủ, trong những điều kiện tự nhiên

và x. hội nhất định và gây nên một quá trình phản ứng tương tác phức tạp gọi là nhiễm trùng.

Trong quá trình này vi sinh vật là nguyên nhân, cơ thể con người là đối tượng cảm thụ. Hoàn

cảnh khách quan ảnh hưởng trực tiếp họăc gián tiếp đến sự nhiễm trùng. Khi vi sinh vật chưa

xâm nhập vào cơ thể th. yêu tố h.an cảnh có ảnh hưởng trực tiếp đến con người và vi sinh vật

gây bệnh tạo điều kiện thuận lợi hoặc không thuận lợi cho quá trình nhiễm khuẩn. Khi vi sinh

vật đ. xâm nhập vào cơ thể th. h.an cảnh chỉ tác động vào con người và có ảnh hưởng đến vi

sinh vật.

II. CÁC HÌNH THÁI CỦA SỰ NHIỄM TRÙNG

Quá trình nhiễm trùng đưa đến tổn thương tổ chức hoặc cơ quan của cơ thể vật chủ,

làm rối lọan cơ chế điều h.a thần kinh, miễn dịch và làm xuất hiện những triệu chứng r. của

chứng bệnh. Đó là những bệnh nhiễm trùng thể lâm sàng. Độ trầm trọng của các triệu chứng

bệnh phụ thuộc vào cơ quan bị ảnh hưởng và mức độ tổn thương của cơ quan do sự nhiễm

trùng

Ở người khoẻ mạnh b.nh thường, đa số trường hợp nhiễm trùng chỉ gây nên tổn

thương tổ chức không đáng kể và về mặt lâm sàng không có những biểu hiện r. ràng cua

chứng bệnh đó là nhiễm trùng thể ẩn. Nhiễm trùng không triệu chứng làm cho cơ thể vật chủ

có được tính miễn dịch với tác nhân nhiễm trùng, giúp cho cơ thể loại bỏ hiệu quả sự nhiễm

trùng do vi sinh vật đó vào lần sau.

Về phương tiện dịch tễ học, các nhiễm trùng thể ẩn rất nguy hiểm v. đó là nguồn lây

lan mầm bệnh mà không biết trong các vụ dịch như dịch tả, dich bại liệt, viên gan tỷ lệ bệnh

nhiễm trùng thể ẩn rất cao so với thể lâm sàng.

49

Diển biến của một bệnh nhiễm trùng thường qua bốn giai đọan: Ủ bệnh, khởi phát,

t.an phát và hồi phục. Phần lớn bệnh nhiễm trùng sau khi hồi phục cơ thể được miễn dịch

trong một thời gian dài tùy theo từng bệnh.

Bệnh nhiễm trùng có thể biểu hiện tại chổ hoặc toàn thân, cấp tính hay m.n tính.

Lúc vi sinh vật gây bệnh trực tiếp truyền từ người này sang người khác, gây nên

những quá trình nhiễm trùng mới th. chúng làm phát sinh bệnh truyền nhiễm. Bệnh truyền

nhiễm có thể tản phát hay phát triển thành dịch địa phương hoặc thành đại dịch.

III. VI SINH VẬT GÂY BỆNH

Vi sinh vật gây bệnh là nguyên nhân của bệnh nhiễm trùng. Không có vi sinh vật gây

bệnh th. không có nhiễm trùng. Khả năng gây bệnh của vi sinh vật phụ thuộc vào độc lực, số

lượng vi sinh vật xâm nhập và đường xâm nhập.

1. Độc lực vi sinh vật

Là khả năng gây bệnh mạnh hay yếu của một loài vi sinh vật, vi khuẩn Salnonella

typhi Salmonella paratyphi đều gây nên bệnh sốt thương hàn, nhưng bệnh sốt thương hàn

do Salmonella typhi biểu hiện với những triệu chứng bệnh trầm trọng hơn.

Để đánh giá độc lực của một chủng vi khuẩn, người ta dùng liều gây chết 50 (LD 50).

LD 50 là liều lượng vi sinh vật hoặc độc tố của chúng làm chết 50% quần thể súc vật thí

nghiệm trong một khoảng thời gian nhất định. Hiện nay người ta có xu hướng dùng đơn vị

này hơn là liều gây chết tối thiểu (MLD). MLD là liều lượng nhỏ nhất của một chủng vi sinh

vật hoặc độc tố của nó giết chết một súc vật thí nghiệm có trọng lượng nhất định, trong một

khoảng thời gian thực nghiệm nhất định. MLD ít chính xác v. phụ thuộc vào trạng thái, chức

năng của hệ miễn dịch và thần kinh của mỗi con vật thí nghiệm.

Độc lực của một chủng vi sinh vật không phải là cố định. Khi mới phân lập được ở cơ

thể bệnh nhân vi sinh vật thường có độc lực cao nhưng qua quá trình cấy chuyền th. độc lực

giảm dần và có khi mất hẳn, do đ. chọn lọc lại những biến chủng thích nghi trong điều kiện

mới. Trên cơ sở này nhiều loại vacxin vi sinh vật sống giảm độc đ. được điều chế ví dụ như

vacxin bại liệt, vacxin BCG. Ở vacxin BCG vi khuẩn có nguồn gốc đầu tiên là chủng vi khuẩn

lao b. ( M. bovis) rất độc nhưng qua nuôi cấy trên môi trường mật b. nhiều năm và cấy

chuyền nhiều lần Calmette và Guerin đ. tạo được một chủng vi khuẩn hoàn toàn không độc

gọi là vi khuẩn BCG dùng làm vacxin phòng lao (Bacille de Calmette et Guerin). Mặt khác

một chủng vi sinh vật giảm độc khi tiêm truyền vào cơ thể súc vật có thể làm gia tăng độc lực

của chúng.

Độc lực của vi sinh vật bao gồm độc tố, khả năng bám dính và khả năng xâm nhiễm

của chúng.

1.1 Khả năng bám dính

Bám dính là bước đầu tiên trong quá trình nhiễm trùng, nhiều vi khuẩn có trên bề mặt

của chúng những đại phân tử gọi là các yếu tố bám dính (adhesin) nó làm trung gian cho sự

bám dính của vi khuẩn vào các receptor đặc hiệu t.m thấy trên một số tế bào động vật nhưng

không t.m thấy ở những tế bào khác. Những thành phần bám dính ở vi khuẩn có thể do pili

đảm nhiệm, E.coli bám dính vào tế bào ruột hoặc tế bào biểu mô bàng quang hơn vào niêm

mạc miệng. Shigella gây bệnh bám dính vào biểu mô ruột. Tương tự như vậy Neisseria

gonorrhoae bám dính vào biểu mô niệu đạo.

50

Kháng thể của thành phần bề mặt vi khuẩn không những có tác dụng opsonin hóa vi

khuẩn mà c.n trung h.a kháng nguyên ngăn cản vi khuẩn bám dính vào biểu mô. Hơn nửa

glycoprotein trong chất tiết của cơ thể cạnh tranh với các recepor bám của vi khuẩn và ngăn

cản sự bám dính của vi khuẩn, sự bong tế bào biểu mô bề mặt cũng là một cơ chế bảo vệ khác

v. nó loại bỏ vi khuẩn bám dính vào tế bào

1.2 Khả năng xâm nhiễm

Là khả năng đi vào bên trong tổ chức của cơ thể vật chủ, nhân lên ở đó rồi lan tràn

sang các vùng khác.

1.2.1. Khả năng tạo vỏ: Vỏ của nhiều vi khuẩn giúp cho vi khuẩn đề kháng lại sự thực bào, ví

dụ r. ràng nhất là phế cầu: so sánh một chủng phế cầu có vỏ (khuẩn lạc dạng S) và một chủng

phế cầu không có vỏ (khuẩn lạc dạng R), th. chủng phế cầu có vỏ (S) gây bệnh ở chuột nhắt

trong khi chủng không có vỏ (R) th. không bệnh. Ở Streptococcus pyogenes yếu tố kháng đại

thực bào nằm ở mặt ngoài của vách tế bào.

1.2.2. Các enzyme: Nhiều vi khuẩn gây bệnh tạo được nhiều enzyme góp phần vào khả năng

xâm nhiễm của chúng.

- Enzyme hyaluronidase do tụ cầu, liên cầu tiết ra làm thủy phân axit hyaluronic là

thành phần cơ bản của mô liên kết, làm cho vi khuẩn phân tán vào mô dễ dàng.

- Collagenase phân hủy collagen thành phần của mô cơ.

- Streptokinase làm tan cục máu đông.

- Leucocidin giết chết bạch cầu.

- Hemolysin làm tan hồng cầu.

- Mucinase được một số vi khuẩn đường tiêu hóa tiết ra, làm phá vỡ lớp niêm dịch bao

phủ niêm mạc ruột, tạo điều kiện vi khuẩn tiếp xúc trực tiếp với tế bào và xâm nhập vào bên

trong biểu mô.

1.3. Khả năng sinh độc tố

Độc tố được tạo thành trong quá trình chuyển hóa của vi khuẩn. Người ta chia độc tố

của vi khuẩn thành ngoại độc tố và nội độc tố.

1.3.1. Ngoại độc tố: Do một số vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm tạo thành và phân

tiết ra môi trường xung quanh, bản chất hóa học của nó là protein, có tính chất sinh kháng cao

và dễ bị phá hủy bởi nhiệt độ (600C). Nhiều ngoại độc tố của vi khuẩn như ngoại độc tố của

bạch hầu, uốn ván, ngộ độc thịt được chiết xuất dưới dạng tinh khiết. Ngoại độc tố có độc tính

mạnh,ví dụ chỉ cần 0,02mg ngoại độc tố bạch hầu có thể giết chết một người.

Ngoại độc tố khi được xử lý bằng focmol hoặc bằng nhiệt độ sau một thời gian th. mất

tính độc mà vân giữ hoàn toàn tính chất kháng nguyên, chế phẩm này được gọi là giải độc tố

dùng để làm vacxin phòng bệnh đặc hiệu.

1.3.2. Nội độc tố: Độc tố này liên hệ chặt chẽ với vách tế bào vi khuẩn gram âm, nó không

khuyếch tán ra môi trường bên ngoài, chỉ khi nào vi khuẩn chết, tế bào bị phá hủy th. nội độc

tố mới được phóng thích ra bên ngoài.

Cấu tạo hóa học vách của vi khuẩn gram âm là một hỗn hợp glucit, lipit và protein

trong đó thành phần có độc tính của nội độc tố chủ yếu là thành phần lipid A của lớp

lipopolysacarit của vách tế bào. Nội độc chịu nhiệt cao, độc tính yếu hơn so với ngoại độc tố.

Hiện nay người ta biết r. ràng nội độc tố của vi khuẩn gram âm (-) có những tác động sinh

51

học vừa có lợi cho cơ thể vật chủ kích thích đáp ứng miễn dịch mặt khác nó cũng tác động

độc gây choáng và chết.

Tính chất sinh miễn dịch của nội độc tố yếu, không có khả năng biến thành giải độc tố

khi xử lý với focmolý

2. Độc lực của virus

Khác với vi khuẩn, virus là tác nhân xâm nhập nội bào bắt buộc. Virus có cấu trúc đơn

giản, virus không chứa các enzyme và các bộ máy phân bào cần thiết để chuyển hóa và phát

triển. Virus chỉ nhân lên được khi xâm nhập vào trong tế bào của cơ thể vật chủ, chúng sử

dụng các vật liệu có sẵn của tế bào để tổng hợp và nhân lên trên cơ sở thông tin di truyền của

chúng. Các virus mới hình thành trong tế bào vật chủ sẽ phá vỡ tế bào để phóng thích các

virus mới ra môi trường và tiếp tục chu kỳ nhân lên ở các tế bào kế cận. Như vậy tính chất

gây bệnh của virus liên hệ đến.

- Phá vỡ quần thể tế bào bị xâm nhiễm

- Thay đổi hình thái, cấu trúc và làm cho tế bào mất chức năng.

3. Số lượng vi sinh vật

Cơ thể con người có những cơ chế bảo vệ hữu hiệu. Vi sinh vật chỉ gây bệnh lúc số

lượng xâm nhập đạt một mức nào đó. Nếu số lượng ít quá th. vi sinh vật đễ dàng bị cơ thể vật

chủ loại bỏ. Thí nghiệm ở những người t.nh nguyện cho thấy số lượng Salmonella typhi nuốt

vào ruột để có thể gây bệnh vào khoảng 106 hoặc để gây bệnh tả thực nghiệm, những người

t.nh nguyện phải uống các dung dịch natri bicarbonate để làm kiềm hóa dịch dạ dày đồng thời

uống một lượng khoảng 109 vi khuẩn tả.

4. Đường xam nhập

Đường xâm nhập cũng ảnh hưởng đến khả năng gây bệnh nhiễm trùng. Nhiều vi sinh

vật có đặc tính hướng cơ quan, chúng chọn lọc bề mặt tổ chức mà chúng xâm nhiễm. N.o mô

cầu và phế cầu thường t.m thấy ở vùng mũi hầu nhưng phế cầu th. xâm nhiễm đường hô hấp

dưới gây nên viêm phổi trong khi n.o mô cầu xâm nhiễm đường hô hấp trên và xâm nhập gây

viêm màng n.o. Vi sinh vật chỉ gây bệnh lúc chúng xâm nhập cơ thể qua đường thích hợp: Vi

khuẩn thương hàn qua đường miệng, lậu cầu qua đường sinh dục, trực khuẩn uốn ván qua

đường vết thương, viêm gan virus A, virus bại liệt qua đường miệng, virus viêm gan B qua

đường tiêm chuyền...

IV. CƠ SỞ DI TRUYỀN CỦA ĐỘC LỰC VI SINH VẬT

Các yếu tố độc lực của vi sinh vật có thể được m. hoá trên DNA nhiễm sắc thể, trên

DNA của bacteriophage, trên các plasmid hoặc trên các đoạn gen nhảy nằm trên plasmid hoặc

nằm trên nhiễm sắc thể.

Độc tố của nhiều vi khuẩn gây bệnh được m. bởi một đoạn gen trên nhiễm sắc thể của

vi khuẩn như độc tố ruột của vi khuẩn tả, độc tố ruột của các loài Shigella, hoặc ngoại độc tố

A của Pseudomonas aeruginose. Các yếu tố xâm nhiễm của E. coli, độc tố bong da của S.

aureus, độc tố của vi khuẩn than được m. hoá bởi một đoạn gen trên plasmid của vi khuẩn. Ở

nhiều vi khuẩn chúng có khả năng tạo độc tố khi chúng bị nhiễm bởi các bacteriophage đặc

hiệu, các bacteriophage tích hợp đoạn DNA của chúng vào DNA của vi khuẩn, ở trạng thái

này vi khuẩn sản xuất độc tố như độc tố của bạch hầu, độc tố sinh đỏ của Streptococcus

pyogenes.

52

Với các kỹ thuật phân tử hiện nay người ta dễ dàng xác định các gen độc lực của các

vi khuẩn gây nhiễm trùng, điều này rất có . nghĩa để t.m nguồn gốc dịch tễ học của chủng vi

khuẩn gây bệnh, và để chẩn đoán nguyên nhân các bệnh nhiễm trùng

V. SỰ TRÁNH NÉ VỚI ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA VI SINH VẬT

Về lý thuyết, vi khuẩn tồn tại trong cơ thể vật chủ càng lâu th. chúng càng có nhiều

thời gian để gây tổn thương cho cơ thể, v. vậy những vi sinh vật tránh né được sức đề kháng

của cơ thể vật chủ th. có khả năng hơn để gây bệnh

1. Sự lẩn tranh trong tổ chức hoặc tế bao

Nhiều vi sinh vật nằm bên trong tế bào tránh được tác dụng có hại cho chúng của

kháng thể và thuốc kháng sinh. Mycobacterium tuberculosis M. leprae thoát khỏi cơ chế

miễn dịch tế bào do ngăn cản sự h.a nhập các lysozim của đại thực bào với các phagosom của

lưới nguyên tương có chứa vi khuẩn. Virus herpes simplex và virus zoster sau khi xâm nhập

vào tế bào biểu mô, các virus này đến vùng hạch rễ thần kinh lưng và chúng tồn tại ở trong đó

một thời gian dài, Epstein-Barr virus tồn tại được trong tế bào lympho B...

2. Cac yếu tố hoa tan của vi sinh vật

Nhiều vi khuẩn có khả năng tạo ra các yếu tố h.a tan làm trở ngại đáp ứng miễn dịch

của cơ thể vật chủ chống lại nó. Ví dụ nhiều chủng tụ cầu sản sinh protein A kết hợp với vùng

Fc của phân tử kháng thể ảnh hưởng đến chức năng của kháng thể trong quá trình opsonin

hóa, lậu cầu và nhiều n.o mô cầu tạo ra enzyme protease phá hủy phân tử IgA miễn dịch

3. Thay đổi khang nguyen

Sự thay đổi kháng nguyên vi sinh vật thấy r. ràng nhất ở virus cúm. Virus này có hai

quyết định kháng nguyên chính: kháng nguyên ngưng kết hồng cầu (H) và kháng nguyên

neuramidase (N). Những thay đổi nhỏ về đặc tính kháng nguyên làm xuất hiện typ virus mới.

typ mới này thoát khỏi sự bất hoạt của kháng thể có trong máu của người bênh đ. bị nhiễm

trùng trước đây bởi typ virus bố mẹ.

Bài 10: KHÁNG NGUYÊN VI SINH VẬT

Mục tiêu học tập

1. Trinh bay được cac khang nguyen của vi khuẩn.

2. Trinh bay được cac khang nguyen của virus.

Đối với cơ thể người và động vật th. vi sinh vật và những chất độc của chúng là những

kháng nguyên. Mỗi chủng vi sinh vật được cấu tạo bởi nhiều chất phức tạp và có tính kháng

nguyên khác nhau, cho nên mỗi chủng vi sinh vật đều có nhiều kháng nguyên.

I. KHÁNG NGUYÊN CỦA VI KHUẨN

Chia làm 2 loại :

1. Cac khang nguyen hoa tan

Đó là những kháng nguyên do vi khuẩn bài tiết ra môi trường xung quanh trong quá

trình phát triển. Chúng bao gồm các kháng nguyên ngoại tế bào có bản chất là protein như

các độc tố và các enzyme.

1.1. Kháng nguyên ngoại độc tố

Các vi khuẩn bạch hầu, uốn ván, ngộ độc thịt.v.v... Có ngoại độc tố là những kháng

nguyên mạnh và có khả năng biến đổi thành giải độc tố sau khi xử lý với formol ở 400C trong

một thời gian. Giải độc tố không c.n độc tính nhưng vẫn giữ được khả năng sinh miễn dịch,

được dùng để làm vaccine phòng bệnh rất tốt. Các vaccine phòng bệnh bạch hầu, bệnh uốn

ván đều là những giải độc tố.

Vi khuẩn tả và một số E.coli như ETEC gây bênh bằng cơ chế sinh ra độc tố ruột

(enterotoxin). Độc tố ruột có tính kháng nguyên cao, kích thích sự hình thành kháng thể IgA

tiết tại ruột, chủ yếu chống lại phần B của độc tố ruột.

1.2. Kháng nguyên enzyme

Trong các enzyme ngoại tế bào có tính kháng nguyên mạnh, đáng kể nhất là các dung

huyết tố. Ví dụ như dung huyết tố Streptolysin O của liên cầu là một kháng nguyên mạnh,

kích thích cơ thể hình thành antistreptolysin O (ASO) , phản ứng huyết thanh ASO thường

được dùng trong chẩn đoán bệnh liên cầu. Enzyme Streptokinase do nhiều chủng liên cầu tan

máu b tạo thành cũng là một kháng nguyên tốt khích động sự hình thành antistreptokinase

(ASK).

2. Cac khang nguyen tế bao

Tế bào vi khuẩn có bao nhiêu thành phần cấu tạo th. có bấy nhiêu loại kháng nguyên.

2.1. Kháng nguyên của vách tế bào vi khuẩn

- Vi khuẩn Gram dương: Cấu tạo chính của vách tế bào vi khuẩn Gram dương là

peptidoglycan gọi là murein. Nhiệm vụ chính của murein là làm sườn cơ bản của vách tế bào

c.n vai trì sinh miễn dịch rất thứ yếu. Những thành phần cấu tạo khác của vách tế bào mặc dù

ở tỷ lệ thấp nhưng có tính kháng nguyên cao, đó là:

+ Các protein: thường là kháng nguyên gây ngưng kết đặc hiệu, căn cứ vào đó có thể

chia vi khuẩn thành nhiều nhóm, mỗi nhóm thành nhiều type, thí dụ như protein A của tụ cầu,

protein M của liên cầu A.

54

+ Polysaccharide: thường là những hapten, chỉ khi nào gắn với một protein th. mới trở

thành có tính sinh miễn dịch, ví dụ như polysaccharide C của liên cầu, phế cầu.

- Vi khuẩn Gram âm : Ở vách tế bào vi khuẩn Gram âm, thành phần kháng nguyên

chủ yếu là phức hợp protein - lipid - polysaccharide trong đó thành phần protein làm cho phức

hợp có tính chất kháng nguyên, phần polysaccharide quy định tính đặc hiệu của kháng

nguyên, phần lipid có tính độc. Kháng nguyên vách tế bào vi khuẩn Gram âm thường được

gọi là kháng nguyên O có bản chất là lipopolysaccharide (LPS) . Kháng nguyên O (LPS) là

nội độc tố của vi khuẩn Gram âm.

2.2. Kháng nguyên vỏ của vi khuẩn

Một số vi khuẩn có vỏ bọc ngoài vách tế bào, che chở vi khuẩn chống hiện tượng

thực bào. Kháng nguyên vỏ bản chất thường là những polysaccharide đặc hiệu type như phế

cầu dạng S, E.coli..., nhưng cũng có thể là polypeptide như vỏ của trực khuẩn than, trực

khuẩn dịch hạch.

2.3. Kháng nguyên lông của vi khuẩn

Một số vi khuẩn Gram âm có kháng nguyên lông bản chất là protein mang tính đặc

hiệu type. Kháng nguyên lông không đóng vai trì quan trọng trong việc gây bệnh, nhưng có

tác dụng trong việc chẩn đoán và xếp loại vi khuẩn. Kháng nguyên lông thường được gọi là

kháng nguyên H.

2.4. Kháng nguyên bề mặt Vi

Một vài loài Salmonella có một lớp polysaccharide mỏng bao bọc bên ngoài vách tế

bào vi khuẩn, không nh.n thấy được ở kính hiển vi quang học. Ví dụ như kháng nguyên Vi

của Salmonella typhi.

II. KHÁNG NGUYÊN CỦA VIRUS

Các kháng nguyên của virus được chia ra làm 2 loại: các kháng nguyên h.a tan và các

kháng nguyên là thành phần cấu tạo hạt virus.

1. Cac khang nguyen hoa tan

Đó là những kháng nguyên thu được từ nuôi cấy tế bào nhiễm virus sau khi đ. loại bỏ

virus và các thành phần của tế bào. Các kháng nguyên này có thể là các enzyme của virus,

những thành phần cấu tạo mà virus đ. tổng hợp thừa trong quá trình nhân lên. Các kháng

nguyên này ít có . nghĩa thực tế.

2. Cac khang nguyen hạt virus

Mọi virus đều có 2 thành phần cấu tạo cơ bản là axit nucleic và capsid. Một số virus

c.n có vỏ ngoài (envelope).

2.1. Kháng nguyên nucleoprotein

Là phức hợp kháng nguyên tạo nên bởi axit nucleic và protein. Ở virus cúm,

ribonucleoprotein là kháng nguyên đặc hiệu type.

2.2. Kháng nguyên của capsid

Là kháng nguyên quan trọng và mạnh nhất của virus v. capsid chứa phần lớn protein

của virus . Nó có thể là kháng nguyên riêng biệt hoặc gắn với nucleoprotein thành một kháng

nguyên phức hợp. Vỏ protein gây nên trong cơ thể những kháng thể trung h.a đảm bảo miễn

dịch đặc hiệu chống lại virus. Kháng nguyên này đóng vai trì quan trọng trong phân loại các

virus không có vỏ ngoài (envelope).

55

2.3. Kháng nguyên của vỏ ngoài (envelope)

Bàn chất hoá học của vỏ ngoài thường là lipoprotein, ở một số virus là glycoprotein.

Trên vỏ thường chứa các kháng nguyên đặc hiệu như yếu tố gây ngưng kết hồng cầu hoặc

neuraminidase, kháng nguyên ngưng kết hồng cầu giúp ích nhiều cho việc phát hiện và chẩn

đoán virus.

Bài 11: SỰ ĐỀ KHÁNG CỦA CƠ THỂ CHỐNG LẠI CÁC VI SINH VẬT GÂY BỆNH

Mục tiêu học tập

Trinh bay được cac cơ chế bảo vệ không đặc hiệu va đặc hiệu của cơ thể chống lại

cac vi sinh vật gay bệnh.

Cơ thể con người phải đối phó rất nhiều loài vi sinh vật. Chúng khác nhau về cấu trúc,

thành phần hóa học, cách xâm nhiễm cũng như hoạt động ở trong cơ thể con người. Cơ chế

bảo vệ không đặc hiệu được huy động đầu tiên để ngăn cản vi sinh vật xâm nhập cơ thể hoặc

giảm số lượng cũng như khả năng gây nhiễm của chúng. Trong quá trình chống vi sinh vật có

sự phối hợp chặt chẽ của cơ chế bảo vệ không đặc hiệu với cơ chế bảo vệ đặc hiệu cũng như

cơ chế miễn dịch thể dịch và cơ chế miễn dịch tế bào.

I. CƠ CHẾ BẢO VỆ KHÔNG ĐẶC HIỆU

Cơ chế này bao gồm nhiều hệ thống sẵn có của cơ thể nên nó hoạt động đầu tiên nhằm

mục đích ngăn cản sự xâm nhập của mọi loài vi sinh vật gây bệnh.

1. Da va niêm mạc

Da và niêm mạc là rào cản đầu tiên ngăn chặn sự xâm nhập của các vi sinh vật vào cơ

thể bằng các cơ chế sau:

1.1. Cơ học

Các tế bào sừng hóa ở da, tế bào biểu mô có lông của niêm mạc đường hô hấp và tiêu

hóa là các vật cản và đẩy lùi các vi sinh vật lạ xâm nhập.

1.2. Vật lý và hóa học

Sự bài tiết các chất bả nhờn (axit béo), bài tiết mồ hôi (axit lactic) trên bề mặt da và độ

pH thấp (môi trường axit) của một số vị trí ở da và niêm mạc dạ dày hay đường tiết niệu sinh

dục... có tác dụng ức chế và diệt các vi sinh vật. Lysozym có trong nước bọt, nước mắt, dịch

nhầy mũi họng... có tác dụng diệt vi sinh vật.

1.3. Cạnh tranh sinh học

Xảy ra giữa các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào da và niêm mạc với quần thể vi

sinh vật b.nh thường cư trú trên bề mặt da, niêm mạc của cơ thể. Chính điều này đẫ tạo ra sự

bảo vệ tự nhiên cho cơ thể.

2. Phản ứng viem

Khi vi sinh vật qua được da và niêm mạc, cơ thể chống lại bằng phản ứng viêm tại

chỗ nơi vi sinh vật vừa lọt vào. Viêm là một phản ứng tích cực của cơ thể với các biểu hiện

sưng, nóng, đỏ và đau. Tại chổ viêm có sự tập trung các tế bào như bạch cầu đa nhân trung

tính, các đại thực bào, các lympho bào... và các chất có hoạt tính sinh học như histamin,

serotonin, các men gây phân hủy tổ chức. Tại chổ viêm: tuần hoàn chậm, gi.n mạch, các chất

diệt khuẩn có trong máu tràn vào ổ viêm, có sự thay đổi sinh hóa như tăng axit lactic, pH

giảm làm cho vi sinh vật phát triển không thuận lợi. Có hàng rào fibrin bao bọc ngăn cách ổ

viêm không cho vi sinh vật lan rộng.Quá trình viêm có thể lan tỏa, có thể khu trú trong các ổ

viêm, song đều nhằm một mục đích là ngăn cản sự xâm nhập và lan tỏa của các vi sinh vật

gây bệnh và các sản phẩm độc hại của chúng.

57

3. Bạch cầu trung tinh

Xâm nhập vào bên trong cơ thể vi sinh vật bị các bạch cầu trung tính và tế bào mono

tấn công. Trên bề mặt bạch cầu trung tính có các thụ thể (receptor) dành riêng cho Fc của

IgG và thụ thể cho C3 của bổ thể nên dễ bám và bắt các vi khuẩn đ. gắn với kháng thể và bổ

thể, đó là hiện tượng opsonin hóa. Hiện tượng này làm cho thực bào xảy ra nhanh chóng hơn,

nhất là vi khuẩn có vỏ polysaccarit như phế cầu. Với khả năng bắt và tiêu diệt vi khuẩn, bạch

cầu trung tính rất quan trọng trong các phản ứng viêm cấp tính.

4. Đại thực bao

Nếu vi sinh vật thoát khỏi bạch cầu trung tính th. chúng theo máu và bạch huyết đến

các tổ chức. Ở đây chúng bị các đại thực bào tấn công. Các tế bào đơn nhân thực bào bắt

nguồn từ một lọai tế bào tủy xương, phát triển thành tế bào chín tuần hoàn trong máu ngoại vi

rối đến các tổ chức khác nhau: Tế bào mono t.m thấy trong tủy xương và máu, các đại thực

bào trong các tổ chức. Chức năng quan trọng của đại thực bào là bắt giữ và xử lý các vật lạ.

Gọi là thực bào lúc vật lạ có kích thứơc lớn như tế bào, vi khuẩn, k. sinh trùng đơn bào...

hoặc ẩm bào nếu vật lạ là phân tử dưới dạng h.a tan. Thực bào phải qua các giai đoạn : bám,

nuốt và tiêu hóa. Phần lớn các vi sinh vật bị các lysosom tiêu diệt, chúng bị nhận ch.m trong

các bọng nội bào liên kiết với các lysosom để hình thành các phagolysosom. Các đại thực bào

và tế bào mono tiêu diệt vi sinh vật theo một cơ chế giống như bạch cầu trung tính thông qua

các thụ thể (receptor) dành cho Fc và C3. Một số vi khuẩn độc lực như vi khuẩn lao, Listeria,

Brucella... không những không bị tiêu diệt mà c.n có thể nhân lên trong đại thực bào và thóat

khỏi tác dụng của các chất trong huyết thanh có khả năng tiêu diệt chúng.

5. Khang thể tự nhien

Có một số protein trong huyết thanh b.nh thường với những đặc tính cấu trúc của

globulin miễn dịch. Chúng phản ứng đặc hiệu với một vài kháng nguyên mặc dù cá nhân

trong đó chúng được t.m thấy chưa hề tiếp xúc với những kháng nguyên đó. Chúng được t.m

thấy trong huyết thanh ở hiệu giá thấp và có thể có một vai trì có . nghĩa trong sự đề kháng

với một vài nhiễm trùng. Sự thực bào đối với các vi khuẩn gây bệnh được tăng cường bởi các

kháng thể tự nhiên do tác dụng opsonin hóa. Kháng thể tự nhiên được hình thành do cơ thể

tiếp xúc với một vi sinh vật nào đó có chung thành phần kháng nguyên với vi sinh vật gây

bệnh hoặc do tiếp xúc không biết với kháng nguyên hiện diện trong thiên nhiên ví dụ nhiễm

trùng không biểu hiện hoặc ở trong thức ăn.

6. Bổ thể

T.m thấy trong huyết thanh của động vật, không bền với nhiệt (560/30 phút). Bổ thể

(C’ ) gồm chín thành phần C1 - C9. Lúc thành phần thứ nhất bị khích động bởi một phức hợp

miễn dịch th. nó có khả năng khích động nhiều phân tử của thành phần thứ hai và như thế tạo

nên một hiệu ứng dây chuyền khuếch đại. Theo cách này sự khích động một phân tử của C1

làm khích động hàng ngh.n phân tử của thành phần tiếp theo. Ở mỗi giai đọan, sự khích động

làm xuất hiện họat tính enzyme mới. Thành phần cuối làm thủng một lỗ trên màng tế bào và

làm cho tế bào chết. Như thế qua phản ứng khuếch đại dây chuyền, sự khích động thành phần

C1 có thể dẫn đên sự tiêu bào nhận biết bằng mắt.

Hoạt tính sinh học của bổ thể:

6.1.Làm tan tế bào

Mô hình phổ biến là phan ứng miễn dịch làm tan hồng cầu. Khái quát hơn phản ứng

kết hợp bổ thể gây tan vi khuẩn, tế bào ung thư. Bổ thể làm tan vi khuẩn lần đầu tiên được

Pfeiffer phát hiện lúc tiêm vi khuẩn tả vào phúc mạc chuột lang đ. miễn dịch với phẩy khuẩn

tả.

58

6.2.Dự phần vào hiện tượng opsonin hóa

Bề mặt của bạch cầu trung tính có thụ thể dành cho Fc của IgG và thụ thể dành cho

C3b của bổ thể nên bạch cầu trung tính dễ bám và bắt các vi khuẩn đ. gắn với kháng thể và bổ

thể. Đó là hiện tượng opsonin hóa.

6.3.Miễn dịch kết dính

Phản ứng miễn dịch kết dính xảy ra giữa các phức hợp đ. được bao phủ bởi C3b với

một số tế bào như bạch cầu trung tính, đại thực bào, tế bào mono ở người.

Đối với tế bào, hiện tượng miễn dịch kết dính có tác dụng thúc đẩy hiện tượng thực

bào. Nó c.n có tác dụng khởi động sự giải phóng các enzyme từ lysosom của bạch cầu trung

tính làm nhiệm vụ thực bào .

6.4.Họat tính hóa hướng động

Một số sản phẩm phân hóa được phóng thích trong phản ứng của chuỗi bổ thể như

C5a, Phức hợp C5, C6, C7 .... có họat tính hóa hướng động đối với bạch cầu máu ngoại vi của

người.

6.5. Họat tính phản vệ

C3a, và C5a là sản phâm phân hóa của C3 và C5.Các sản phẩm này gây nên co bóp cơ

trơn, gây nên hiện tượng gi.n huyết quản và tăng tính thẩm thấu của mao mạch tương tự như

histamin.

7. Properdin

Thu được từ huyết thanh b.nh thường bằng cách hấp phụ lên Zymosan, một thành

phần của vách tê bào nấm men. Nó có thể giết chết nhiều vi khuẩn và virus với sự hiện diện

của Mg++ và bổ thể qua sự họat hóa theo con đường tắt.

8. Interferon (INF)

Khi cơ thể bị nhiễm virus, một chất có vai trì quan trọng trong giai đoạn đầu để ức

chế và diệt virus đó là IFN. IFN là những glycoprotein do nhiều loại tế bào sản xuất ra sau

khi có tác dụng kích thích của virus. IFN xuất hiện sớm (vài giờ) sau nhiễm virus và tồn tại

ngắn khoảng vài ngày đến vài tuần. IFN có tính đặc hiệu loài, IFN do các tế bào loài nào sinh

ra th. chỉ bảo vệ được cho các tế bào của loài đó. Nó có tác động ngăn cản sự nhân lên của

nhiều loài virus khác nhau chứ không phải chỉ với virus đ. kích thích sinh ra IFN. Như vậy

IFN không tác dụng đặc hiệu cho từng loại virus gây bệnh. IFN không tác động trực tiếp lên

virus như kháng thể. Chúng tác động đến tế bào, kích thích tế bào dùng cơ chế enzyme để

ngăn cản sự nhân lên của virus.

II. CƠ CHẾ BẢO VỆ ĐẶC HIỆU

Các cơ chế miễn dịch không đặc hiệu có thể họat động độc lập nhưng thường tác động

hợp đồng với cơ chế miễn dịch đặc hiệu, do đó làm tăng hiệu quả của cơ chế miễn dịch đặc

hiệu lên rất nhiều, nhất là đối với các vi sinh vật có độc lực cao. Các cơ chế bảo vệ đặc hiệu

chỉ có được khi cơ thể đ. tiếp xúc với các kháng nguyên của một vi sinh vật gây bệnh nào đó

(do nhiễm trùng hoặc do dùng vacxin). Cơ chế bảo vệ đặc hiệu gồm có miễn dịch dịch thể bảo

vê và miễn dịch tế bào bảo vệ.

1. Cơ chế miễn dịch dịch thể bảo vệ

Sự hồi phục của cơ thể vật chủ trong nhiều trường hợp nhiễm vi sinh vật phụ thuộc

vào sự xuất hiện của kháng thể bảo vệ. Sự tồn tại của kháng thể này cũng giúp cho cơ thể đề

phòng tái nhiễm. Kháng thể có những tác dụng khác nhau đối với vi sinh vật .

59

1.1. Ngăn cản vi sinh vật bám

Đối với nhiều loài vi sinh vật gây bệnh, việc bám vào niêm mạc đường tiêu hóa, tiết

niệu, hô hấp là bước quan trọng để chúng có thể gây bệnh như E.coli, lậu cầu, vi khuẩn tả,

Mycoplasma, các lọai virus. Các kháng thể thường là IgA tiết ( IgAs ) có khả năng ngăn cản

các vi sinh vật bám vào niêm mạc.

1.2 Trung h.a độc lực của virus, Rickettsia, ngoại độc tố và enzyme

Các kháng thể IgG, IgA và IgM khi kết hợp đặc hiệu với các kháng nguyên trên, đ.

làm cho các virus, Rickettsia, ngoại độc tố và enzyme mất khả năng gây bệnh.

1.3. Làm tan các vi sinh vật trong trường hợp có bổ thể tham gia

Các kháng thể IgG, IgA và IgM khi kết hợp đặc hiệu với các kháng nguyên là các vi

sinh vật đ. hoạt hóa bổ thể đẫn tới làm tan tế bào vi sinh vật (vi khuẩn Gram âm, virut ).

1.4.Ngưng kết vi sinh vật và kết tủa các sản phẩm h.a tan của vi sinh vật

Các kháng thể IgG, IgA và IgM khi kết hợp đặc hiệu với các vi sinh vật đ. gây ngưng

kết các vi sinh vật này, khi kết hợp với các sản phẩm h.a tan của các vi sinh vật cũng gây nên

sự kết tủa của các sản phẩm này.

1.5. Opsonin hóa

Lúc opsonin hóa tức là kết hợp với kháng thể và bổ thể vi sinh vật dễ dàng bị bạch cầu

trung tính và đại thực bào thâu tóm v. trên bề mặt của bạch cầu trung tính và đại thực bào có

các thụ thể dành cho Fc của kháng thể và C3b của bổ thể và do đó bị tiêu diệt nhanh chóng

hơn. Qua opsonin hóa sự thực bào ngay cả với những vi sinh vật có độc lực cũng được thực

hiện mạnh mẽ.

1.6. Hiện tượng gây độc tế bào do tế bào phụ thuộc kháng thể (Antibody dependent cellular

cytotoxicity: ADCC)

Gọi tắt là hiệu quả ADCC. Các tê bào gây nên hiện tượng này là các lympho K c.n

gọi là tế bào Nullý Ngoài ra đại thực bào và tế bào mono cũng gây ra hiệu quả trên đây. Cho

đến nay chưa hiểu hết cơ chế làm tan tế bào do hiệu quả ADCC. Một số nghiên cưú cho rằng

hiện tượng tan tế bào do hiệu quả ADCC có điểm giống tan tế bào do lympho T gây độc, một

số khác lại cho rằng hiện tượng tan tế bào này dẫn đến vỡ màng tế bào giống như sự tác đụng

của kháng thể và bổ thể. Hiệu quả ADCC liên quan đến tế bào ung thư, nhưng các vi sinh vật

cũng bị tiêu diệt theo cơ chế này. Tuy in virto người ta đ. chứng minh khả năng giết vi khuẩn

và tế bào nhiễm virus theo cơ chế của hiệu quả ADCC nhưng cho đến nay chưa hiểu hết tầm

quan trọng của hiệu quả này. Trong bệnh viên gan B có thể hiệu quả ADCC có vai trì quan

trọng trong việc tiêu diệt các tế bào gan nhiễm virus. Ở trẻ em bị sởi hiệu quả ADCC cũng có

tác dụng diệt tế bào nhiễm virus nhưng chưa r. . nghĩa lâm sàng của hiệu quả này.

2. Cơ chế miễn dịch qua trung gian tế bao bảo vệ

Một số vi khuẩn như vi khuẩn lao, vi khuẩn phong cũng như Listeria, Brucella và tất

cả các virus có khả năng sống và tiếp tục phát triển ở bên trong tế bào nên kháng thể không

thể tiếp cận với các vi sinh vật này. Chính cơ chế miên dịch qua trung gian tế bào gọi tắt là

đáp ứng miên dịch tế bào có vai trì quan trọng trong việc chống lại các vi sinh vật k. sinh bên

trong tế bào . Có hai hình thức đáp ứng miễn dịch tế bào : Một hình thức do lympho T gây

quá mẫn muộn (Delayed-typee hypersensitivity T lymphocyte: Lympho TDTH) và đại thực

bào phụ trách, một hình thức do lympho T gây độc (Cytotoxicity T lymphocyte: lympho Tc)

phụ trách.

2.1.Hình thức đáp ứng miễn dịch tế bào do lympho TDTH (lympho T gây quá mẫn muộn) và

đại thực bào phụ trách

Gồm hai giai đọan: Trong giai đọan đầu xảy ra sự tương tác gữa đại thực bào làm

nhiệm vụ trình diện kháng nguyên với các lympho TDTH để cho các lympho TDTH nhận diện

các quyết định kháng nguyên. Ngoài sự kích thích của kháng nguyên, lympho TDTH c.n nhận

sự kích thích của Interleukin 2 do Lympho T cảm ứng tiết ra . Sau khi nhân hai kích thích ,

một của quyết định kháng nguyên, một của Interleukin 2, lympho TDTH trở thành dạng họat

hóa và phân chia để tăng sinh. Trong giai đọan 2, lympho TDTH họat hóa tiết ra các lymphokin,

đó là những chất h.a tan có tác dụng trên các hoạt động của các tế bào khác như đại thực bào,

bạch cầu trung tính...Sau khi được họat hóa bởi lymphokin, các đại thực bào trở nên có khả

năng tiêu diệt các vi sinh vật nội bào như vi khuẩn lao, Brucella, Listeria, Salmonella typehi.

2.2.Hình thức đáp ứng miễn dịch tế bào do lympho Tc (lympho T gây độc) phụ trách

Những nghiên cứu trên tế bào người cho thấy ở người cũng có hình thức đáp ứng

miễn dịch tế bào do lympho Tc đảm nhận. Lympho Tc của người bị sới có thể diệt các tế bào

đích nhiễm virus in vitro. Lúc lympho Tc và tế bào đích lấy từ một cơ thể th. khả năng tiêu

diệt tế bào đích đạt tối đa.

Lympho Tc có khả năng tiêu diệt các tế bào đích bị nhiễm virus (sởi, cúm, Epstein

Barr....) khi các lympho Tc nhận diện cả kháng nguyên virus lẫn kháng nguyên phù hợp tổ

chức trên bề mặt tế bào đích. Ngoài sự kích thích của kháng nguyên, lympho Tc c.n nhận sự

kích thích của interleukin 2. Sau khi nhận hai kích thích, một của kháng nguyên, một của

Interleukin 2, tiền lympho Tc được họat hóa thành lympho Tc họat động có khả năng diệt tế

bào đích nhiễm virus. Cơ chế lympho Tc diệt các tế bào đích nhiễm virus hiện nay chưa được

sáng tỏ.

Bài 12: KỸ THUẬT MIỄN DỊCH SỬ DỤNG TRONG CHẨN ĐOÁN VI SINH VẬT

Mục tiêu học tập

1.Trinh bay được nguyen ly của một số kỹ thuật miễn dịch.

2.Biết ap dụng một số kỹ thuật huyết thanh học trong chẩn đoan bệnh nhiễm trung

.

I. BẢN CHẤT CỦA SỰ KẾT HỢP GIỮA KHÁNG NGUYÊN VÀ KHÁNG THỂ

Sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể phụ thuộc vào cấu trúc bề mặt của kháng

nguyên và kháng thể. Sự kết hợp này xảy ra giữa một phần rất giới hạn giữa phân tử kháng

nguyên (nhóm quyết định) và một phần rất giới hạn của phân tử kháng thể (trung tâm hoạt

động).

Theo Pauling, phân tử kháng thể thường hóa trị hai nghĩa là cùng một lúc có thể kết

hợp với hai phân tử kháng nguyên. C.n kháng nguyên đa hóa trị nên cùng một lúc có thể kết

hợp với nhiều phân tử kháng thể. Cho nên kháng nguyên và kháng thể kết hợp với nhau để tạo

thành một phức hợp hình mạng lưới trong không gian ba chiều. V. kích thước quá lớn nên

phức hợp kết tủa hoặc ngưng kết.

Kháng nguyên và kháng thể có thể kết hợp với nhau theo bất cứ tỷ lệ nào nhưng phản

ứng yếu đi nếu thừa hoặc thiếu kháng nguyên hoặc kháng thể. Phản ứng r. rệt nhất lúc số

phân tử kháng nguyên tương đương với số phân tử kháng thể.

Sự kết hợp giữa phân tử kháng nguyên và kháng thể xảy ra nhờ các lực như: lực liên

kết ion (lực tĩnh điện Coulomb) giữa các nguyên tử hoặc các nhóm hoá học mang điện trái

dấu, ví dụ giữa NH3

+ và COO-, lực liên kết của các cầu nối hydro giữa các nguyên tử hydro

mang điện tích dương với các nguyên tử mang điện tích âm, lực Van der Walls (lực hấp dẫn

liên phân tử) giữa hai phân tử phụ thuộc vào tương tác giữa các lớp mây điện tử ở mặt ngoài

và lực ố thuỷ nếu ở diện tiếp xúc cả phía kháng nguyên và kháng thể đều có các axít amin ố

thuỷ th. khi kháng nguyên kháng thể kết hợp, nước sẽ bị đẩy ra tạo nên một lực gắn giữa các

axít amin ố thuỷ đó, sự kết hợp này không phải là một phản ứng hóa học.

Phản ứng kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể rất đặc hiệu. Một kháng nguyên chỉ

kết hợp với kháng thể do nó kích thích cơ thể tạo thành. Do đó phản ứng kết hợp kháng

nguyên - kháng thể được sử dụng để xác định kháng nguyên hoặc kháng thể nếu một trong hai

phân tử đ. biết.

Hiệu giá của kháng thể ở trong huyết thanh người hoặc động vật có thể xác định nhờ

kháng nguyên đ. biết và do đó cho biết sự tiếp xúc trước đó với kháng nguyên. Ngược lại nhờ

kháng thể đ. biết những kháng nguyên khác nhau của một vi sinh vật có thể nhận mặt. Mặt

khác sự hiểu biết cấu tạo kháng nguyên cho phép chọn lựa thích đáng vi sinh vật dùng làm

vaccine phòng ngừa bệnh nhiễm trùng.

II. PHẢN ỨNG KẾT TỦA

1. Nguyen ly

Phản ứng kết tủa là sự kết hợp giữa kháng nguyên h.a tan lúc gặp kháng thể tương

ứng, tạo thành tủa có thể quan sát trực tiếp bằng mắt thường hoặc nhờ soi kính lúp.

62

Kháng nguyên đa hóa trị kết hợp với kháng thể hóa trị hai để tạo thành kết tủa hình

mạng lưới 3 chiều. Phản ứng có thể thực hiện ở môi trường lỏng hoặc môi trường gelý

2. Phản ứng kết tủa ở moi trường lỏng

2.1. Phản ứng định tính

Được thực hiện với kháng huyết thanh pha lo.ng hoặc không pha lo.ng. Kháng huyết

thanh và kháng nguyên được trộn với nhau và quan sát kết tủa tạo thành. Cũng có thể cho

kháng huyết thanh vào một ống nghiệm nhỏ rồi sau đó cho kháng nguyên dần dần vào theo

thành ống. Một v.ng kết tủa được quan sát ở mặt phẳng phân cách.

2.2. Phản ứng định lượng

Cho phép xác định lượng kháng thể kết tủa với một lượng kháng nguyên đ. biết. Cho

một lượng kháng nguyên tăng dần vào một lượng kháng huyết thanh không đổi,lấy kết tủa

bằng ly tâm và định lượng protein bằng những phương pháp thông thường để xác định lượng

kháng thể đ. phản ứng.

3. Phản ứng kết tủa ở moi trường gel

2.1. Phản ứng khuếch tán đôi Ouchterlony

Kháng nguyên và kháng thể được đặt vào những lỗ đục ở trong thạch. Chúng khuếch

tán và tạo nên những đường kết tủa ở trên mặt thạch. Một phẩm vật chứa nhiều kháng nguyên

tạo thành nhiều đường kết tủa.

Những liên hệ miễn dịch giữa hai kháng nguyên có thể khảo sát bằng phản ứng khuếch tán

đôi. Những dải kết tủa tạo thành có thể cho biết sự tương đồng miễn dịch, sự đồng nhất từng

phần hoặc sự không liên hệ.

2.2. Phản ứng khuếch tán đơn

Có thể làm cho sự khuếch tán ở môi trường gel nhạy hơn bằng cách trộn kháng thể

vào thạch. Kháng nguyên được cho khuếch tán từ một lỗ đục ở trên môi trường thạch chứa

kháng thể. Lúc bắt đầu khuếch tán, kháng nguyên c.n ở nồng độ cao nên tạo thành những

phức hợp h.a tan. Lúc khuếch tán xa hơn, nồng độ hạ dần cho đến khi đạt một trị số thích

nghi ở đó v.ng kết tủa được tạo thành. Phương pháp này không những có thể ứng dụng để

nhận mặt kháng nguyên mà c.n có thể cho phép định lượng IgG ở trong huyết thanh.

III. PHẢN ỨNG NGƯNG KẾT

1. Nguyen ly

Phản ứng ngưng kết là sự kết hợp giữa kháng nguyên hữu hình với kháng thể tương

ứng, tạo thành các hạt ngưng kết có thể quan sát được bằng mắt thường.

Kháng nguyên có thể là vi khuẩn, hồng cầu, bạch cầu, tinh trùng.v.v... Phản ứng

ngưng kết chi xảy ra nếu có chất điện giải, r. nhất, nhanh nhất ở pH từ 7 đến 7,2 và ở nhiệt độ

370C.

2. Phản ứng ngưng kết trực tiếp

Vi sinh vật sống và chết đều có khả năng ngưng kết với kháng thể. Với vi sinh vật

sống, thực hiện phản ứng trên một phiến kính. Phản ứng này thường được sử dụng để nhận

mặt vi khuẩn. Ngoài vi khuẩn, các tếbào như hồng cầu, tinh trùng... đều có khả năng ngưng

kết với kháng thể đối ứng.

Trường hợp kháng nguyên là vi sinh vật chết, thực hiện phản ứng trong ống nghiệm để

xác định hiệu giá kháng thể ở trong huyết thanh trong chẩn đoán bệnh như phản ứng Widal

trong chẩn đoán bệnh thương hàn.

63

3. Phản ứng ngưng kết gian tiếp

Ở đây kháng nguyên và kháng thể chỉ ngưng kết khi có sự hiện diện của một nhân tố

thứ 3. Phản ứng Coombs là một ví dụ. Người mẹ Rh- sinh đúa con Rh+ (kháng nguyên D).

Lúc sinh con, hồng cầu Rh+ lọt vào máu người mẹ và khích động sự tạo thành kháng thể D.

Kháng thể D có thể lọt qua nhau trong những lần mang thai sau. Phản ứng giữa kháng thể D

và kháng nguyên D có thể phá hủy hồng cầu và gây nên chứng tan máu ở trẻ sơ sinh.

Để phòng ngừa cho bà mẹ Rh- khỏi bị nhạy cảm hóa bởi kháng nguyên D của đứa con

Rh+, tiêm vào người mẹ ngay trước khi sinh đứa con thứ nhất một lượng nhỏ kháng thể D.

4. Phản ứng ngưng kết thụ động

Kháng nguyên h.a tan được hấp phụ lên bề mặt những nền mượn như hạt bentonit, hạt

latex nhưng thông dụng nhất là hồng cầu cừu. Những hạt này ngưng kết với kháng thể nhờ sự

hiện diện của kháng nguyên dính vào bề mặt chúng. Những hạt này khá lớn nên phản ứng

dương tính có thể khám phá bằng mắt thường. Trong trường hợp hồng cầu được sử dụng làm

giá mang kháng nguyên th. phản ứng được gọi là phản ứng ngưng kết hồng cầu thụ động.

Để phát hiện kháng nguyên, người ta gắn kháng thể lên nền mượn. Khi kháng thể gặp

kháng nguyên đặc hiệu, hiện tượng ngưng kết sẽ xuất hiện. Loại này được gọi là phản ứng

ngưng kết thụ động ngược.

Phản ứng ngưng kết thụ động nhạy hơn phản ứng ngưng kết trực tiếp nhờ hình thể

tương đối lớn của những hạt mang kháng nguyên và độ đặc hiệu cao hơn phản ứng ngưng kết

trực tiếp v. có thể tinh chế được các kháng nguyên hoặc kháng thể trước khi gắn lên nền

mượn. Loại phản ứng này được dùng trong chẩn đoán nhiều bệnh nhiễm trùng như dịch hạch,

Whitmore, viêm màng n.o mủ...

5. Phản ứng ngăn ngưng kết hồng cầu

Có một số virus có khả năng ngưng kết hồng cầu của một số động vật và phản ứng đó

bị ức chế bởi kháng huyết thanh của virus. Đó là phản ứng ngăn ngưng kết hồng cầu. Phản

ứng ngăn ngưng kết hồng cầu được sử dụng để chẩn đoán nhiều chứng bệnh virus như cúm,

quai bị, sốt xuất huyết, đậu mùa.v.v...

IV. PHẢN ỨNG KẾT HỢP BỔ THỂ

1. Nguyen ly

Kháng thể đặc hiệu với sự tham gia của bổ thể sẽ gây ly giải tế bào vi khuẩn hoặc một

số tế bào động vật khác.

2. Cac giai đoạn tiến hanh phản ứng kết hợp bổ thể

Trong phòng thí nghiệm người ta thực hiện phản ứng kết hợp bổ thể bằng cách ghép 2

hệ thống phản ứng:

- Trong hệ thống 1, kháng nguyên được cho tác dụng với kháng thể (một yếu tố biết,

một yếu tố chưa biết). Nếu kháng nguyên và kháng thể phản ứng đặc hiệu th. tất cả lượng bổ

thể kết hợp vào phức hợp kháng nguyên - kháng thể (KN-KT)

- Hệ thống thứ hai được sử dụng để nhận mặt bổ thể tự do (không kết hợp). Thêm vào

hệ thống thứ nhất những hồng cầu cừu và huyết thanh kháng hồng cầu cừu (hệ thống tan

máu). Lúc bổ thể kết hợp vào phức hợp KN-KT của hệ thống 1 th. không c.n bổ thể để ly giải

hồng cầu cừu đ. nhạy cảm hóa. Nếu ở hệ thống 1, kháng nguyên và kháng thể không phản

ứng đặc hiệu với nhau th. bổ thể tự do kết hợp với phức hợp hồng cầu cừu - kháng hồng cầu

cừu và do đó làm tan hồng cầu cừu. Cho nên đọc kết quả phản ứng dương tính lúc không có

tan máu và âm tính lúc có tan máu.

64

Phản ứng kết hợp bổ thể được sử dụng để chẩn đoán bệnh giang mai, bệnh virus cũng

như để nhận mặt kháng nguyên và kháng thể.

V. CÁC PHẢN ỨNG TRUNG H.A

1.Nguyen ly

Kháng thể đặc hiệu có khả năng trung hoà độc tố, độc lực của vi sinh vật, làm mất đi

một tính chất nào đó của vi sinh vật hoặc sản phẩm của nó.

2. Phản ứng trung hoa độc tố

Độc tố nói ở đây là ngoại độc tố. Nêú một liều chí mạng hay lớn hơn độc tố được hỗn

hợp với một lượng thích nghi kháng độc tố đối ứng rồi tiêm hỗn hợp vào một động vật nhạy

cảm th. con vật không bị nguy hiểm. Tính độc của độc tố đ. bị kháng độc tố trung h.a. Cũng

như những phản ứng miễn dịch khác, phản ứng này rất đặc hiệu: một độc tố chỉ trung h.a với

kháng độc tố tương ứng.

Lượng kháng độc tố cần thiết để trung h.a một lượng độc tố phụ thuộc với cách thức

hỗn hợp 2 cấu trúc với nhau v. tùy theo điều kiện thí nghiệm độc tố có khả năng kết hợp với

kháng độc tố ở những tỷ lệ khác nhau. Nếu thay v. cho một lượng độc tố đ. biết vào một

lượng kháng độc tố để trung h.a, người ta cho lượng độc tố làm hai lần vào lượng kháng độc

tố th. hỗn hợp không trung h.a đối với động vật thí nghiệm. Đó là hiện tượng Danysz. Người

ta cho rằng lúc cho nửa lượng độc tố vào kháng độc tố th. độc tố kết hợp với nhiều kháng độc

tố hơn và do đó số lượng phân tử kháng độc tố tự do c.n lại ít không đủ để trung h.a lượng

độc tố c.n lại.

3. Phản ứng trung hoa virus

Nhiều loài virus phát triển ở nuôi cấy tế bào th. phá hủy các tế bào (hiện tượng tế bào

bệnh lý) nhưng nếu cho kháng thể tương ứng của virus vào đồng thời với virus th. virus bị

trung h.a không nhân lên được và hiện tượng tế bào bệnh lý không xảy ra. Phản ứng này

được sử dụng để xác định hàm lượng kháng thể trong huyết thanh cũng như định type virus.

Mặt khác cũng có thể định lượng kháng thể của virus ở trong huyết thanh bằng cách

hỗn hợp kháng huyết thanh với virus rồi tiêm hỗn hợp vào một nhóm động vật nhạy cảm. Nếu

động vật thử nghiệm không cho thấy triệu chứng bệnh th. sự hiện diện của kháng thể trung

h.a đ. được chứng minh.

4. Phản ứng trung hoa enzyme

Nhiều enzyme của vi khuẩn có tính chất sinh kháng tốt và kích thích sự tạo thành

kháng thể như streptolysin O, streptokinase của liên cầu khích động sự tạo thành kháng

streptolysin O (antistreptolysin O - ASO), kháng streptokinase (anti streptokinase - ASK).

Dựa trên nguyên tắc phản ứng trung h.a có thể định lượng kháng streptolysin O (ASO),

kháng streptokinase (ASK) có trong huyết thanh của bệnh nhân để chẩn đoán nhiễm liên cầu.

Đặc biệt phản ứng ASO phát hiện kháng thể kháng streptolysin O được sử dụng trong chẩn

đoán bệnh thấp tim và viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu nhóm A.

VI. PHẢN ỨNG MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG

1.Nguyen ly

Những thuốc nhuộm huỳnh quang như Fluorescein, Rhodamin có thể kết hợp với

kháng thể mà không phá hủy tính chất đặc hiệu của kháng thể. Kháng thể liên hợp ấy có khả

năng kết hợp với kháng nguyên và phức hợp KN-KT có thể quan sát ở kính hiển vi huỳnh

quang.

65

2. Phương phap trực tiếp

Kháng thể được liên hợp với thuốc nhuộm huỳnh quang rồi cho tác dụng với kháng

nguyên. Ví dụ trong chẩn đoán vi khuẩn tả sau 6 - 8 giờ nuôi cấy ở nước pepton kiềm, làm

một phiến phết rồi nhuộm với kháng huyết thanh liên hợp với Fluorescein. Quan sát ở kính

hiển vi huỳnh quang, ta phát hiện thấy khuẩn tả phát huỳnh quang xanh lục nếu mầu phân

dương tính.

3. Phương phap gian tiếp

Kháng thể được cho tác dụng trực tiếp với kháng nguyên rồi cho kết hợp với kháng

globulin người liên hợp với Fluorescein. Trước hết cho kháng nguyên cố định lên tiêu bản rồi

cho tác dụng với huyết thanh bệnh nhân, rửa để loại bỏ kháng thể thừa sau đó nhỏ một giọt

globulin người gắn Fluorescein rồi quan sát ở kính hiển vi huỳnh quang. Phương pháp này

được sử dụng để chẩn đoán bệnh giang mai (phản ứng FTA - Abs), bệnh tự miễn... Phương

pháp gián tiếp có nhiều ưu điểm như: Sự phát huỳnh quang mạnh hơn, tiết kiệm được thời

gian nếu nhiều huyết thanh được thử nghiệm cùng một lúc.

VII. PHẢN ỨNG MIỄN DỊCH ENZYME (Enzyme-linked immunosorbent assay:

ELISA)

Nguyên lý: Kỹ thuật này sử dụng kháng thể hoặc kháng nguyên cố định vào một tấm

polystyren. Sau đó nó được dùng để bắt kháng nguyên hoặc kháng thể đối ứng ở dung dịch

thử nghiệm và phức hợp được phát hiện nhờ enzyme gắn với kháng thể hoặc kháng nguyên

tác động lên cơ chất đặc hiệu. Cơ chất của enzyme thủy phân đo ở quang phổ kế, tỷ lệ với

nồng độ của kháng thể hoặc kháng nguyên không biết ở trong dung dịch thử nghiệm.

Kháng nguyên hoặc kháng thể liên hợp với enzyme vẫn giữ hoạt tính miễn dịch.

Enzyme được sử dụng có thể là photphatase kiễm hoặc peroxydase. Thử nghiệm cho kết quả

khách quan và rất nhạy. Thử nghiệm miễn dịch liên kết enzyme được áp dựng để chẩn đoán

những vi khuẩn như giang mai, Brucella, Salmonella, vi khuẩn tả..và các virus như virus viêm

gan, virus sởi, virus rota...

VIII. PHẢN ỨNG MIỄN DỊCH PHÓNG XẠ (Radioimmunoassay: RIA)

Nguyên lý: Dùng đồng vị phóng xạ như Thymidin H3 Cacbon 14, I125... đánh dấu

kháng nguyên hoặc kháng thể để theo d.i phản ứng kết hợp kháng nguyên kháng thể.

Có thể xác định vị trí của kháng nguyên (hoặc kháng thể) đ. đánh dấu đồng vị phóng

xạ bằng cách cho nhũ tương ảnh lên trên tiêu bản tổ chức học, sau đó phát hiện bằng các

phương pháp chụp ảnh thông thường. Để phát hiện và đo lường đồng vị phóng xạ trong môi

trường lỏng, ví dụ các đồng vị phát xạ beta (như thymidin H3, Cacbon C14 ), cần dùng một

dung dịch nhấp nháy và đo trong máy đếm tự động. Phương pháp đồng vị phóng xạ không

những có thể khu trú vị trí kết hợp một cách chính xác mà c.n làm tăng độ nhạy cảm phản

ứng lên hàng ngh.n lần.

IX. KỸ THUẬT SẮC K. MIỄN DỊCH

Nguyên lý: Phức hợp kháng kháng thể (KKT) gắn chất màu được phân bố đều trên

bản giấy sắc k.. Kháng nguyên (KN) đặc thù của vi sinh vật được gắn cố định tại “vạch phản

ứng”. Khi nhỏ huyết thanh cần xác định kháng thể (KT) lên bản sắc k., KT đặc hiệu (nếu có)

trong huyết thanh sẽ kết hợp với KKT gắn màu, phức hợp miễn dịch KT-KKT gắn màu này di

chuyển trên giấy sắc k. sẽ bị giữ lại tại “vạch phản ứng” do KT kết hợp với KN vi sinh vật,

kết quả “vạch phản ứng” hiện màu. Nếu trong huyết thanh không có KT đặc hiệu, ở “vạch

phản ứng” KN không thể giữ được KKT gắn màu, v. vậy không hiện màu.

66

X. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ CÁC PHẢN ỨNG KẾT HỢP KHÁNG NGUYÊN

KHÁNG THỂ

Trong nhận định kết quả của các phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể trước hết

phải lưu . đến độ nhạy

1. Kết quả định tinh

Kết quả định tính cho biết trong mẫu xét nghiệm có hay không có kháng thể hoặc

kháng nguyên. Thông thường kết quả các phản ứng được k. hiệu bằng các mức độ dương tính

(+, + +, + + +) , không r. dương tính hay âm tính (+/-), âm tính (-). Các k. hiệu này tuy có

tiêu chuẩn quy định nhưng phụ thuộc vào chủ quan của người đọc kết quả.

2. Kết quả định lượng

Chẩn đoán gián tiếp các bệnh nhiễm trùng qua việc xác định kháng thể trong huyết

thanh được gọi là chẩn đoán huyết thanh học. Kết quả định lượng trong chẩn đoán huyết

thanh cho biết hiệu giá kháng thể. Nồng độ kháng thể trong huyết thanh cao hay thấp được

đánh giá qua hiệu giá kháng thể. Thông thường kháng thể người bệnh được pha lo.ng dần

theo cấp sô 2 hoặc 4. Đậm độ huyết thanh thấp nhất cho kết quả dương tính th. đậm độ đó là

hiệu giá.

Các phản ứng định lượng cần thiết để theo d.i động lực kháng thể của các huyết thanh

kép thường lấy cách nhau 7 ngày. Động lực kháng thể là đại lượng đặc trưng cho mức độ thay

đổi hiệu giá kháng thể theo thời gian. Trong nhận định, quan trọng là số thương chứ không

phải hiệu số giữa hai lần kết quả. Đối với bệnh virus hiệu giá kháng thể tăng lên 4 lần mới có

giá trị chắc chắn.

3. Ranh giới hiệu gia

Là ranh giới giữa hiệu giá kháng thể b.nh thường và hiệu giá bệnh lý. Liên cầu thường

cư trú ở hầu hết mọi người nên trong huyết thanh của hầu hết mọi người đều có kháng thể

kháng streptolysin O (ASO). V. thế người ta xem 1/200 (200 đơn vị /ml), là hiệu giá ranh

giới. Chỉ khi nào trong huyết thanh có 400 đơn vị/ml trở lên mới là bệnh lý.

4. Kết quả dương tinh giả

Hay gặp lúc làm phản ứng huyết thanh học v. kỹ thuật và trong một vài trạng thái sinh

lý bệnh lý của người bệnh.

Trong huyết thanh học cổ điển chẩn đoán giang mai với các kháng nguyên lipoit có

thể thấy nhiều kết quả dương tính giả (sốt rét, một số bệnh k. sinh trùng khác...). Trong thực

tế người ta thực hiện nhiều phản ứng huyết thanh học khác nhau cùng một lúc để kiểm tra

dương tính giả. Ví dụ Kolmer, Kaln, VDRL và nhất là dùng các kháng nguyên đặc hiệu để

tránh dương tính giả, ví dụ TPI, FTA-Abs...

5. Kết quả am tinh giả

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng âm tính giả như: các thành phần tham gia

phản ứng không được chuẩn độ, lượng kháng thể quá nhiều so với kháng nguyên và ngược

lại, kháng thể mẫu hoặc kháng nguyên mẫu bị hỏng...

Để khắc phục hiện tượng dương tính giả, âm tính giả phải chuẩn độ các thành

phần tham gia phản ứng, đảm bảo đúng các điều kiện của phản ứng (dung dịch đệm, nhiệt độ,

thời gian ủ...) và phải luôn luôn có chứng dương, chứng âm.

Bài 13 : VACCINE VÀ HUYẾT THANH

Mục tiêu học tập

1. Trinh bay được nguyen ly sử dụng va phan loại vaccine va huyết thanh.

2. Trinh bay được nguyen tắc sử dụng vaccine va huyết thanh.

Vaccine và huyết thanh là những chế phẩm phòng ngừa bệnh nhiễm trùng bằng

phương tiện miễn dịch. Những phương tiện này biến đổi tính thụ cảm của vật chủ thành sự đề

kháng tạm thời hoặc vĩnh viễn. Chúng tạo nên tính miễn dịch hoạt động (vaccine) hoặc thụ

động (huyết thanh) thông thường rất đặc hiệu.

I. VACCINE

1. Nguyen ly sử dụng vaccine

Sử dụng vaccine là đưa vào cơ thể kháng nguyên có nguồn gốc từ vi sinh vật gây bệnh

hoặc vi sinh vật có cấu trúc kháng nguyên giống vi sinh vật gây bệnh, đ. được bào chế đảm

bảo độ an toàn cần thiết, làm cho cơ thể tự tạo ra t.nh trạng miễn dịch chống lại tác nhân gây

bệnh.

Sự bảo vệ hình thành nhờ sự đáp ứng miễn dịch vừa dịch thể (globulin miễn dịch đặc

hiệu nhất là IgG, có thể IgA và IgM), vừa trung gian tế bào (đại thực bào và tế bào lympho).

Cường độ và hiệu quả của sự đáp ứng miễn dịch biến thiên theo :

- Vaccine: Tính chất và nồng độ của kháng nguyên, những chất phụ gia miễn dịch,

thường sử dụng là những muối kim loại: Al hoặc Ca có thể tăng cường sự đáp ứng của một

vài vaccine bất hoạt.

- Vật chủ: Tuổi là một nhân tố quan trọng. Trẻ sơ sinh cần ít tháng để đạt sự trưởng

thành miễn dịch (dịch thể), ngoài ra kháng thể từ sữa mẹ có thể đóng vai trì ngăn ngừa bệnh

nhiễm trùng. Ngược lại sự đáp ứng miễn dịch giảm dần với tuổi nhưng không biến mất ở

người lớn tuổi. Những nhân tố di truyền, c.n chưa biết r. cũng ảnh hưởng đến cường độ của

sự đáp ứng miễn dịch. Cuối cùng là một vài nhân tố làm suy giảm sự đáp ứng miễn dịch,

chúng có thể do di truyền như không có g globulin huyết, giảm sút tế bào miễn dịch hoặc do

mắc phải như trong bệnh u ác tính, điều trị giảm miễn dịch, suy dinh dưỡng...

2. Cac loại vaccine

2.1. Vaccine sống giảm độc lực

Là những tác nhân nhiễm trùng tự nhiên, được làm giảm độc một cách nhân tạo ở

phòng thí nghiệm. Vaccine đậu mùa, vaccine đầu tiên ở trong lịch sử, là một virus động vật

(đậu b.) có khả năng đem lại sự bảo vệ chéo chống lại virus đậu mùa mà nó rất gần gũi. Phần

lớn những vaccine sống hiện có là những vaccine virus: vaccine sốt vàng, vaccine bại liệt, sởi,

rubêon, quai bị. Một vaccine vi khuẩn sống thường sử dụng là BCG. Đối với vaccine sống, sự

chủng ngừa thường một lần, gây nên sự nhiễm trùng nhẹ hoặc không biểu hiện, sự nhân lên

của virus trong cơ thể gây nên miễn dịch thường lâu bền, tương đương với sự miễn dịch do

sự nhiễm trùng tự nhiên.

Những thuận lợi của vaccine sống là tiện lợi (tiêm 1 lần), giá thành thường rẻ. Điều

bất tiện là có thể đem lại nguy cơ nhiễm trùng (phản ứng và biến chứng).

68

2.2. Vaccine chết

Là những chế phẩm kháng nguyên đ. mất khả năng nhiễm trùng nhưng c.n bảo tồn

tính chất gây miễn dịch. Người ta phân biệt :

2.2.1. Những vaccine chết toàn thể

Loại vaccine này chứa tất cả các thành phần của tác nhân nhiễm trùng, giết chết bằng

nhiệt, formol hoặc b propiolacton, bao gồm vaccine vi khuẩn như ho gà, thương hàn TAB,

dịch tả hoặc vaccine virus như cúm, bại liệt, dại.

2.2.2. Những vaccine chết chỉ chứa kháng nguyên tinh chế

Loại vaccine này chỉ bao gồm thành phần kháng nguyên quan trọng nhất về phương

diện sinh miễn dịch của vi khuẩn hoặc virus được tinh khiết và làm bất hoạt. Ví dụ như

vaccine chứa giải độc tố vi khuẩn bản chất protein (vaccine uốn ván, vaccine bạch hầu),

vaccine chứa thành phần polysaccharide của vi khuẩn (vaccine n.o mô cầu, vaccine phế cầu),

vaccine chứa thành phần kháng nguyên virus (vaccine virus viêm gan B được điều chế từ

HBsAg có trong huyết tương những người nhiễm kháng nguyên này).

Những vaccine chết có ưu điểm không có nguy cơ nhiễm trùng. Những bất lợi bao

gồm: giá thành thường cao, nguy cơ mẫn cảm, một lịch chủng ngừa nhiều lần và lặp lại.

2.3. Vaccine tái tổ hợp

Là những vaccine được sản xuất dựa vào kỹ thuật di truyền và công nghệ gen, như

vaccine viêm gan B tái tổ hợp.

3. Nguyen tắc sử dụng vaccine

Việc sử dụng vaccine phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Tiêm chủng trên phạm vi rộng, đạt tỷ lệ cao.

- Tiêm chủng đúng đối tượng.

- Bắt đầu tiêm chủng đúng lúc, bảo đảm đúng khoảng cách giữa các lần tiêm chủng,

tiêm chủng nhắc lại đúng thời gian.

- Tiêm chủng đúng đường và đúng liều lượng.

- Nắm vững phương pháp phòng và xử trí các phản ứng không mong muốn do tiêm

chủng.

- Bảo quản vaccine đúng quy định.

3.1. Phạm vi và tỷ lệ tiêm chủng

3.1.1. Phạm vi tiêm chủng

Phạm vi tiêm chủng được quy định tuỳ theo t.nh hình dịch tể của từng bệnh. Phạm vi

tiêm chủng đương nhiên không giống nhau giữa các nước. Ngay cả các khu vực trong một

nước cũng có thể có sự khác nhau. Những quy định này lại có thể thay đổi theo thời gian do

sự thay đổi về dịch tể học của bệnh nhiễm trùng. Về lý thuyết, người ta thường nói tiêm

chủng càng rộng càng tốt. Thực tế th. không thể thực hiện được điều đó v. nhưng lý do sau

đây: thứ nhất, sẽ rất tốn kém (chi phí cho việc mua hoặc sản xuất vaccine và cho việc tổ chức

tiêm chủng): thứ hai, tuy các phản ứng không mong muốn do vaccine gây ra rất it nhưng

không phải không có.

69

3.1.2. Tỷ lệ tiêm chủng

Những khu vực có lưu hành bệnh truyền nhiễm, tiêm chủng phải đạt trên 80% đối

tượng chưa có miễn dịch mới có khả năng ngăn ngừa được dịch. Nếu tỷ lệ tiêm chủng chỉ đạt

trong khoảng 50 đến 80%, nguy cơ xảy ra dịch chỉ giảm bớt. Nếu tỷ lệ tiêm chủng dưới 50%

dịch vẫn dễ dàng xảy ra.

3.2. Đối tượng tiêm chủng

Đối tượng cần được tiêm chủng một loại vaccine nào đó là tất cả những người có nguy

cơ nhiễm vi sinh vật gây bệnh mà chưa có miễn dịch.

Trẻ em là đối tượng cần được đặc biệt quan tâm. Sau khi hết miễn dịch thụ động do

mẹ truyền (trong thời gian khoảng 6 tháng), nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng của trẻ rất lớn.

Mặt khác miễn dịch thụ động nhờ kháng thể truyền qua rau thai hoặc qua sữa chỉ có đối với

những bệnh mà cơ chế bảo vệ chủ yếu là do miễn dịch dịch thể. Đối với những bệnh nhiễm

trùng mà cơ chế bảo vệ là miễn dịch qua trung gian tế bào th. trẻ có thể bị bệnh ngay từ những

tháng đầu tiên sau khi sinh. Những hiểu biết này là cơ sở cho việc quy định thời điểm bắt đầu

tiêm chủng cho trẻ em. Trừ những đối tượng chống chỉ định, tất cả trẻ em đều phải được tiêm

chủng.

Đối với người lớn, đối tượng tiêm chủng thu hẹp hơn. Thường chỉ tiến hành tiêm

chủng cho những nhóm người có nguy cơ cao. Những người đi du lịch đến các vùng dịch tể

cần phải được tiêm chủng.

Trong những năm gần đây, để phòng bệnh uốn ván sơ sinh, phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ

được tiêm phòng uốn ván.

Diện chống chỉ định tiêm chủng có hướng dẫn riêng cho mỗi vaccine. Nói chung

không được tiêm chủng cho các đối tượng sau đây:

- Những người đang bị sốt cao. Những trường hợp đang bị nhiễm trùng nhẹ không sốt

hoặc chỉ sốt nhẹ th. không cần phải ho.n tiêm chủng.

- Những người đang ở trong t.nh trạng dị ứng. Những người có cơ địa dị ứng hoặc có

lịch sử gia đ.nh bị dị ứng vẫn tiêm chủng được, nhưng cần phải theo d.i cẩn thận hơn.

- Vaccine sống giảm độc lực không được tiêm chủng cho những người bị thiếu hụt

miễn dịch, những người đang dùng thuốc ức chế miễn dịch hoặc những người mắc bệnh ác

tính.

- Tất cả các loại vaccine virus sống giảm độc lực không được tiêm cho phụ nữ đang

mang thai.

3.3. Thời gian tiêm chủng

Việc tiêm chủng được tiến hành thường xuyên hoặc tập trung tiêm chủng hàng loạt tuỳ

thuộc vào yêu cầu của mỗi loại vaccine và các điều kiện cụ thể khác.

3.3.1. Thời điểm tổ chức tiêm chủng

Khi đ. xác định được quy luật xuất hiện dịch, cần phải tiến hành tiêm chủng đón trước

mùa dịch, để cơ thể có đủ thời gian hình thành miễn dịch. Đối với vaccine được tiêm chủng

lần đầu, thời gian tiềm tàng kéo dài từ 24 giờ (trung b.nh khoảng 1 tuần), tuỳ thuộc vào bản

chất vaccine và tính phản ứng của cơ thể. Hiệu giá kháng thể đạt được đỉnh cao nhất sau

khoảng 4 ngày đến 4 tuần (trung b.nh 2 tuần). Đó là kết quả của đáp ứng tiên phát. Khi tiêm

chủng nhắc lại, thời gian tiềm tàng sẽ rút ngắn, hiệu giá kháng thể đạt được đỉnh cao nhất chỉ

70

sau một số ngày nhờ những tế bào lympho có trí nhớ miễn dịch. Đó là kết quả của đáp ứng

miễn dịch thứ phát.

3.3.2. Khoảng cách giữa các lần tiêm chủng

Đối với những vaccine phải tiêm chủng nhiều lần (khi tạo miễn dịch cơ bản), khoảng

cách hợp lý giữa các lần tiêm chủng là 1 tháng. Nếu khoảng cách này ngắn hơn, mặc dù tiêm

chủng lần sau nhưng kết quả đáp ứng của cơ thể vẫn chỉ như tiên phát, đáp ứng miễn dịch thứ

phát sẽ không có hoặc bị hạn chế. Ngược lại v. một lý do nào đó phải tiêm chủng lần tiếp theo

sau hơn 1 tháng, hiệu quả miễn dịch vẫn được đảm bảo, v. vậy lần tiêm chủng trước vẫn được

tính. Tuy nhiên không nên kéo dài việc tiêm chủng nếu không có những lý do bắt buộc, v. trẻ

có thể bị măc bệnh trước khi được tiêm chủng đầy đủ.

3.3.3. Thời gian tiêm chủng nhắc lại

Thời gian tiêm chủng nhắc lại tuỳ thuộc vào thời gian duy trì được t.nh trạng miễn

dịch có đủ hiệu lực bảo vệ của mỗi loại vaccine. Thời gian này khác nhau đối với các loại

vaccine khác nhau. Khi tiêm chủng nhắc lại thường chỉ cần 1 lần. Với lần tăng cường này, cơ

thể sẽ đáp ứng miễn dịch nhanh và mạnh hơn, cho dù kháng thể của lần tiêm chủng trước chỉ

c.n lại rất ít.

3.4. Liều lượng và đường đưa vaccine vào cơ thể

3.4.1. Liều lượng

Liều lượng vaccine tuỳ thuộc vào loại vaccine và đường vào cơ thể. Liều lượng quá

thấp sẽ không đủ khả năng kích thích cơ thể đáp ứng miễn dịch. Ngược lại, liều lượng quá lớn

sẽ dẫn đến t.nh trạng dung nạp đặc hiệu đối với lần tiêm chủng tiếp theo.

3.4.2. Đường tiêm chủng

Mỗi loại vaccine đòi hỏi một cách thức chủng ngừa thích hợp. Người ta sử dụng nhiều

phương pháp chủng ngừa :

- Chủng (rạch da): đây là đường cổ điển nhất, được thực hiện ngay từ lúc Jenner sáng

chế ra vaccine phòng bệnh đậu mùa. Đối với vaccine này, đường chủng vẫn được dùng cho

đến khi bệnh đậu mùa bị tiêu diệt hoàn toàn trên hành tinh của chúng ta (1979), không cần

phải chủng đậu nữa. Ngày nay đường chủng vẫn c.n được sử dụng cho một số ít vaccine

(BCG, dịch hạch).

- Đư.ng tiêm: có thể tiêm trong da, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, không bao giờ tiêm

vaccine vào đường tĩnh mạch. Đa số các vaccine có thể tiêm dưới da, chỉ một số vaccine

không cho phép sử dụng cách chủng ngừa này, BCG phải tiêm trong da, tiêm dưới da thường

hay gây loét. Phương pháp tiêm trong da có nhiều ưu điểm : chỉ cần một lượng vaccin tương

đối nhỏ (0,1ml), ít gây phản ứng, hiệu ứng miễn dịch không kém g. phương pháp tiêm dưới

da. Tiêm trong da có thể được thực hiện bằng bơm kim tiêm hoặc bằng bơm nén áp lực không

kim, phương pháp này giúp việc tiêm chủng nhanh chóng dễ thực hiện với quy mô rộng r.i,

nhưng cần lưu . đúng kỹ thuật.

- Đường uống: Đường uống là đường đưa vaccine vào cơ thể dễ thực hiện nhất. Tuy

nhiên chỉ thực hiện được đối với những vaccine không bị dịch đường tiêu hoá phá huỷ. Sự

hiểu biết tốt hơn về vai trì của miễn dịch tại chổ do IgA tiết, những vaccine phòng nhiễm

trùng đường tiêu hoá hoặc nhiếm trùng ở nơi khác nhưng vi sinh vật xâm nhập vào cơ thể

theo đường tiêu hoá đ. được sử dụng (như vaccin bại liệt) hoặc đang được nghiên cứu đưa

vào cơ thể bằng cách uống. Đường uống có lợi điểm là kích thích miễn dịch tại chỗ mạnh hơn

nhiều so với đường tiêm, nhưng đường uống không bảo đảm sự cố định của virut trong

71

vaccine, cho nên uống ba lần liên tiếp vaccin bại liệt được xem như cần thiết đê tạo thành

miễn dịch.

- Ngậm dưới lưỡi: hiện nay đ. có một số vaccine đường ruột điều chế dưới dạng viên

để ngậm dưới lưỡi. Cần phải có một liều lượng kháng nguyên cao mới bảo đảm tác dụng gây

miễn dịch.

- Nhỏ mũi: Được sử dụng rộng r.i cho vaccine cúm.

- Ngoài ra vaccine c.n được đưa vào cơ thể theo một số đường khác như khí dung,

thụt đại tràng, những đường này ít được sử dụng.

3.5. Các phản ứng phụ do tiêm chủng

Về nguyên tắc, vaccine phải đảm bảo đủ độ an toàn. Song trên thực tế không thể đạt

được mức độ an toàn tuyệt đối. Tất cả các vaccine đều có thể gây ra phản ứng phụ ở một số

người.

- Phản ứng tại chỗ: Những phản ứng nhẹ thường gặp sau tiêm chủng là nơi tiêm có thể

hơi đau, mẩn đỏ, hơi sưng hoặc nổi cục nhỏ. Những phản ứng này sẽ mất đi nhanh chóng sau

một vài ngày, không cần phải can thiệp g.. Nếu tiêm chủng không đảm bảo vô trùng, th. nơi

tiêm chủng có thể bị viêm nhiễm, làm mủ.

- Phản ứng toàn thân: Trong các phản ứng toàn thân, sốt hay gặp hơn cả (10 - 20%).

Sốt thường hết nhanh sau một vài ngày. Co giật có thể gặp nhưng với tỷ lệ rất thấp (1/10.000),

hầu hết khỏi không để lại di chứng g.. Một số vaccine có thể gây ra phản ứng nguy hiểm hơn,

trong đó có sốc phản vệ, tuy nhiên tỷ lệ rất thấp.

Khi bàn đến những phản ứng do vaccine, rất cần thiết phải nhấn mạnh rằng mức độ

nguy hiểm do vaccine nhỏ hơn rất nhiều so với mức độ nguy hiểm do bệnh nhiễm trùng tương

ứng gây ra. Thí dụ, tỷ lệ biến chứng nguy hiểm do bệnh ho gà gấp hàng trăm đến hàng ngh.n

lần phản ứng nguy hiểm do vaccine bạch hầu - ho gà - uốn ván (vaccine DPT) gây ra.

3.6. Bảo quản vaccine

Vaccine rất dễ bị hỏng nếu không được bảo quản đúng. Chất lượng vaccine ảnh hưởng

trực tiếp đến hiệu lực tạo miễn dịch, v. vậy các vaccine cần phải được bảo quản tốt ngay từ

lúc nó được sản xuất cho tới khi được tiêm chủng vào cơ thể. Thường quy bảo quản các

vaccine không giống nhau, nhưng nói chung các vaccine đều cần được bảo quản trong điều

kiện khô, tối và lạnh.

Nhiệt và ánh sáng phá huỷ tất cả các loại vaccine, nhất là những vaccine sống như

vaccine sởi, bại liệt và vaccine BCG sống. Ngược lại, đông lạnh phá huỷ nhanh các vaccine

giải độc tố (như vaccine phòng uốn ván và bạch hầu). Trong quá trình sử dụng ở cộng đồng,

các vaccine cần được bảo quản ở nhiệt độ trong khoảng từ 20C đến 80C.

Một trong những công việc quan trọng nhất trong việc tổ chức tiêm chủng là tạo lập

được dây chuyền lạnh. Dây chuyền lạnh không đơn thuần là có các nhà lạnh, tủ lạnh, các

phích đá hoặc các hộp cách nhiệt mà c.n phải lưu . cả những khâu trung gian trong quá trình

vận chuyển vaccine và tiến hành tiêm chủng. Vaccine nếu đ. bị phá huỷ dù có được bảo quản

lại ở điều kiện thích hợp cũng không thể có hiệu lực trở lại, cũng không có tác dụng nữa, phải

loại bỏ.

4. Tieu chuẩn của vaccine

Hai tiêu chuẩn cơ bản nhất của vaccine là an toàn và hiệu lực.

4.1. An toàn

72

Một vaccine lý tưởng khi sử dụng sẽ không gây bệnh, không gây độc và không gây

phản ứng. Sau khi sản xuất vaccine phải được cơ quan kiểm định nhà nước kiểm tra chặt chẽ

về mặt vô trùng, thuần khiết và không độc.

- Vô trùng: vaccine không được nhiễm các vi sinh vật khác, nhất là các vi sinh vật gây

bệnh.

- Thuần khiết: ngoài kháng nguyên đưa vào để kích thích cơ thể đáp ứng miễn dịch

chống vi sinh vật gây bệnh, không được lẫn các thành phần kháng nguyên khác có thể gây ra

các phản ứng phụ bất lợi.

- Không độc: liều sử dụng phải thấp hơn rất nhiều so với liều gây độc.

Tuy nhiên, không có vaccine nào đạt được độ an toàn tuyệt đối. Khi cân nhắc để quyết

định xem một vaccine nào đó có được đưa vào sử dụng hay không, cần phải so sánh giữa mức

độ phản ứng do vaccine và tính nguy hiểm của bệnh nhiễm trùng tương ứng.

4.2. Hiệu lực

Vaccine có hiệu lực lớn là vaccine gây được miễn dịch ở mức độ cao và tồn tại trong

một thời gian dài.

Hiệu lực của những vaccine rất khác nhau. Người ta đánh giá bằng cách đo sự đáp ứng

miễn dịch. Sự đáp ứng dịch thể có thể khám phá r. ràng và định lượng bằng những thử

nghiệm huyết thanh khác nhau, phản ảnh sự bảo vệ nhiều hoặc ít tùy theo lượng kháng thể ở

trong máu. Miễn dịch trung gian tế bào khó đánh giá hơn trừ trường hợp sử dụng những kỹ

thuật t.m sự mẫn cảm như thử nghiệm tuberculin. Nhưng nhờ đánh giá những kết quả dịch tễ

học người ta đo hiệu lực thực sự của sự chủng ngừa. Việc này đôi khi gặp khó khăn và có thể

làm phát sinh những mâu thuẫn.

Ngoài 2 tiêu chuẩn trên, để chọn một vaccine tiêm chủng, người ta c.n quan tâm đến

giá thành và tính thuận lợi cho việc tiến hành tiêm chủng.

5. Phối hợp vaccine

Mục đích chính của việc phối hợp vaccine là giảm bớt số mũi tiêm chủng hoặc làm

giảm bớt số lần tổ chức tiêm chủng. Có hai loại phối hợp vaccine:

- Tiêm chủng vaccine phối hợp (trộn các vaccine với nhau, tiêm chủng cùng một lần,

cùng một đường).

- Tiêm chủng nhiều vaccine riêng biệt trong cùng một thời gian, có thể ở các vị trí

khác nhau hoặc theo những đường khác nhau.

Phối hợp vaccine phải đảm bảo giữ được hiệu lực tạo miễn dịch và không gây ra tác

hại g.. Hiệu lực tạo miễn dịch đối với mỗi thành phần vaccine ít nhất phải bằng khi chúng

được tiêm chủng riêng rẻ. Một số trường hợp khi phối hợp vaccine tạo ra được đáp ứng miễn

dịch mạnh hơn. Ngược lại có những trường hợp phối hợp không hợp lý làm giảm hiệu lực tạo

miễn dịch. Sự phối hợp vaccine hợp lý sẽ không làm tăng tỷ lệ phản ứng phụ, nghĩa là độ an

toàn vẫn được đảm bảo như khi chúng được tiêm chủng riêng rẽ ở những thời gian khác nhau.

6. Lịch tiem chủng

Cơ sở xây dựng lịch tiêm chủng là những hiểu biết về dịch tể học của bệnh truyền

nhiễm và sự đáp ứng miễn dịch của đối tượng được tiêm chủng. Trước khi lập ra lịch tiêm

chủng cần phải xác định những vấn đề cơ bản sau đây: tuổi tốt nhất cho việc tiến hành tiêm

chủng đối với mỗi vaccine, thời gian nào trẻ có nguy cơ mắc bệnh lớn nhất, tính nguy hiểm

của bệnh ở các lứa tuổi khác nhau và khả năng đáp ứng của trẻ khi được tiêm chủng. Tuy

nhiên, dịch tể học của bệnh truyền nhiễm ở một thời gian nào đó có thể bị thay đổi do chính

73

việc sử dụng vaccine, khi đó lịch tiêm chủng cần được điều chỉnh cho phù hợp với t.nh hình

mới.

Căn cứ vào dịch tể học của các bệnh truyền nhiễm tại các nước đang phát triển và khả

năng cung cấp vaccine, Tổ chức Y tế thế giới đ. đưa ra chương trình tiêm chủng mở rộng với

mục tiêu là làm giảm tỷ lệ trẻ em mắc và tử vong do các bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, lao, sởi

và bại liệt bằng tiêm chủng vaccine. Lịch tiêm chủng các vaccine trong chương trình tiêm

chủng mở rộng được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo như sau:

Vaccine Liều lượng Đường tiêm chủng Tuổi tiêm chủng

BCG (phòng lao) 0,1 ml Trong da

(thường ở cánh tay trái)

Sơ sinh hoặc bất kỳ lúc

nào sau đó

Sabin (phòng bại liệt) 2 giọt Uống Sơ sinh và lúc 2,3,4

tháng tuổi

DPT (phòng bạch hầu, ho

gà, uốn ván)

0,5 ml Tiêm bắp (thường ở đùi) Lúc 2,3,4 tháng tuổi

Sởi 0,5 ml Dưới da

(thường ở cánh tay trái)

Lúc 9 tháng tuổi hoặc

sớm nhất sau đó

Lịch tiêm chủng thông dụng là một hướng dẫn mà người ta có thể áp dụng với một

mức độ tương đối uyển chuyển tùy theo hoàn cảnh cá nhân. Lúc có sự chậm trễ trong áp dụng

lịch, không cần bắt đầu lại cả chương trình, chỉ cần lấy lại ở giai đoạn bị gián đoạn. Trí nhớ

miễn dịch đặc biệt hiệu quả ngay trong thời gian dài.

Ngoài tiêm chủng mở rộng ở trẻ dưới 1 tuổi, tiêm chủng được chỉ định trong những

trường hợp sau:

- Hoàn cảnh cá nhân bị thương tích: vết thương, tiêm giải độc tố uốn ván; động vật dại

cắn, tiêm vaccine dại. Những tiêm chủng thực hiện sau khi bị thương tích hoặc bị cắn chỉ

hiệu quả nếu thời gian bảo vệ của vaccine lớn hơn thời gian ủ bệnh. Bệnh uốn ván nhờ thế có

thể tránh khỏi bằng một mũi tiêm nhắc lại. Trong bệnh dại, thời gian ủ bệnh thông thường khá

lâu nên có thê tiêm chủng sơ khởi.

- Nguy cơ nghề nghiệp: tiêm vaccine viêm gan B cho những cán bộ có nguy cơ ở bệnh

viện.

- Nguy cơ bệnh dịch: tiêm chủng nhanh cho tập thể có nguy cơ dẫn đến bệnh bại liệt,

sởi, đậu mùa, n.o mô cầu, tả.

II. HUYẾT THANH

1. Nguyen ly sử dụng huyết thanh

Dùng huyết thanh miễn dịch là đưa vào cơ thể kháng thể có nguồn gốc từ người hay

động vật, giúp cho cơ thể có ngay kháng thể đặc hiệu chống lại tác nhân gây bệnh Điều trị

huyết thanh đem lại tính miễn dịch thụ động tức thời nhưng thoáng qua, điều này trái ngược

với tính miễn dịch hoạt động và bền vững trong tiêm chủng.

2. Phân loại huyết thanh

Người ta sử dụng 2 loại huyết thanh:

- Huyết thanh khác loài cổ điển, nguồn gốc động vật chủ yếu là ngựa. Những huyết

thanh này đặc hiệu đối với một bệnh nhiễm trùng nhất định đặc biệt mà động vật cho đ. được

miễn dịch hóa trước đó. Loại huyết thanh này có lợi điểm rẻ nhưng có những bất lợi là dung

74

nạp kém, có thể gây quá mẫn tức thời như shock phản vệ hoặc quá mẫn chậm như bệnh huyết

thanh, hiệu lực lại ngắn hạn chỉ kéo dài đến 2 hay 3 tuần lễ sau lần tiêm thứ nhất, vài ngày sau

những lần tiêm tiếp theo. Sử dụng huyết thanh khác loài phải nên hạn chế và phải tránh tiêm

lại cùng một người.

- Huyết thanh đồng loài nguồn gốc người, mới được sử dụng gần đây. Đó là chế phẩm

globulin miễn dịch chủ yếu là g globulin người tinh chế, loại tất cả nguy cơ nhiễm trùng như

virus viêm gan, HIV... Đối với huyết thanh đồng loài người ta phân biệt globulin miễn dịch đa

giá (b.nh thường) được lấy từ máu người khoẻ mạnh hoặc từ máu rau thai và globulin miễn

dịch đặc hiệu được bào chế từ máu những người đ. có miễn dịch như người lành bệnh nhiễm

trùng hoặc mới được tiêm chủng. Trong globulin miễn dịch đặc hiệu, nồng độ kháng thể

chống lại vi sinh vật, là căn nguyên của bệnh nhiễm trùng, thường cao gấp hàng chục lần

trong globulin miễn dịch đa giá.

Globulin miễn dịch người rất đắt tiền, nhất là loại đặc hiệu và được sản xuất giới hạn

v. phụ thuộc vào người cho, nhưng có ưu điểm thường được dung nạp tốt, có thê tiêm lại cùng

một người và có khả năng bảo vệ lâu dài, nhiều tuần lễ cho đến 1 tháng.

3. Nguyen tắc sử dụng huyết thanh

Các nguyên tắc cơ bản phải thực hiện khi sử dụng huyết thanh là:

- Đúng đối tượng

- Đúng liều lượng

- Đúng đường

- Đề phòng phản ứng

- Phối hợp sử dụng vaccine

3.1. Đối tượng

Huyết thanh được sử dụng nhiều nhất để chữa và dự phòng các bệnh nhiễm trùng.

Ngoài ra nó c.n được sử dụng cho một số mục đích khác như điều trị thiếu hụt miễn dịch, dị

ứng và dự phòng bệnh tan máu sơ sinh.

- Những huyết thanh chống nhiễm trùng chỉ có hiệu lực với những bệnh mà cơ chế

bảo vệ chủ yếu nhờ miễn dịch dịch thể. Kinh điển nhất là huyết thanh kháng uốn ván (SAT)

và huyết thanh kháng bạch hầu (SAD). Huyết thanh kháng ho gà, kháng sởi được tiêm cho trẻ

chưa được tiêm chủng có tiếp xuc với bệnh nhân. Huyết thanh kháng dại được tiêm cho

những người bị chó dại cắn hoặc nghi dại cắn với vết thương nặng hoặc gần đầu. Ngoài ra c.n

có các huyết thanh kháng virus viêm gan, vius quai bị, rubêon. Globulin miễn dịch c.n được

tiêm cho những bệnh nhân viêm đường hô hấp tái phát nhiều lần.

- Globulin miễn dịch người đa giá thường được sử dụng trong những trường hợp sau:

+ Điều trị suy giảm miễn dịch thể bẩm sinh hoặc thu hoạch.

+ Một vài hoàn cảnh bệnh lý có nguy cơ nhiễm trùng trầm trọng như bỏng.

+ Phòng ngừa một vài bệnh nhiễm trùng phổ biến như sởi, viêm gan A.

- Globulin miễn dịch kháng D được dùng cho người mẹ có nhóm máu Rh (-) mới sinh

con có Rh (+) có tác dụng ngăn cản sự hình thành kháng thể kháng Rh và do đó tránh được

nguy cơ tan máu sơ sinh cho đứa trẻ sau. Cơ chế của hiện tượng này là globulin miễn dịch

kháng D sẽ phá huỷ các hồng cầu Rh (+) của đứa trẻ xâm nhập vào d.ng tuần hoàn của người

mẹ khi sinh. Do cơ chế này, việc tiêm globulin kháng D chỉ có hiệu quả trong thời gian 72 giờ

sau khi sinh.

75

Globulin miễn dịch người có thể trung h.a hiệu lực của một vài vaccine sống, v. vậy

nên tránh tiêm vaccine sởi trong 3 tháng sau khi tiêm globulin miễn dịch người.

3.2. Liều lượng

Liều lượng huyết thanh sử dụng tuỳ thuộc vào tuổi và cân nặng của bệnh nhân, trung

b.nh từ 0,1 đến 1 ml/kg cân nặng tuỳ theo loại huyết thanh và mục đích sử dụng. Huyết thanh

kháng uốn ván được tính theo đơn vị, trung b.nh là 250 đơn vị cho một trường hợp. Nếu vết

thương quá bẩn hoặc tiêm chậm sau 24 giờ th. liều lượng phải tăng gấp đôi.

3.3. Đường đưa huyết thanh vào cơ thể

Huyết thanh thường được đưa vào cơ thể bằng đường tiêm bắp. Đối với những loại

huyết thanh đ. được tinh chế đạt tiêu chuẩn cao, có thể tiêm tĩnh mạch nhưng cũng rất nên

hạn chế. Tuyệt đối không tiêm tĩnh mạch những huyết thanh có nguồn gốc từ động vật (dù đ.

được tinh chế) hoặc huyết thanh người chưa đạt độ tinh chế cao.

3.4. Đề phòng phản ứng

Ở bênh nhân đ. tiêm huyết thanh ngựa một lần th. lần tiêm thứ 2 có thể gây nên hiện

tượng quá mẫn, nên khi tiêm huyết thanh cần thực hiện tốt các việc sau đây để ngăn ngừa

phản ứng do huyết thanh gây ra:

- Trước hết phải hỏi xem bệnh nhân đ. tiêm huyết thanh ngựa lần nào chưa? Trường

hợp bệnh nhân đ. tiêm huyết thanh rồi th. cần phải cân nhắc cẩn thận. Nếu thấy thật cần thiết

mới tiêm lại lần thứ 2 v. tỷ lệ phản ứng cao hơn nhiều so với lần thứ nhất.

- Làm phản ứng giải mẫn cảm (phản ứng Besredka) trước khi tiêm: pha lo.ng huyết

thanh 10 lần với nước muối sinh lý 0,85 %, tiêm 0,1 ml trong da. Nếu không có mẫn đỏ sau

30 phút th. tiêm cả lượng huyết thanh cần thiết. Nếu có mẫn đỏ mà không có huyết thanh

đồng loài để tiêm và t.nh trạng bệnh nhân bắt buộc phải sử dụng huyết thanh th. phải tiêm dần

dần từ liều nhỏ đến liều lớn cách nhau 20-40 phút và cứ như thế cho đến khi tiêm hết liều cần

thiết trong 2 giờ.

- Trong quá trình tiêm huyết thanh cần theo d.i bệnh nhân liên tục để kịp thời can

thiệp nếu có phản ứng xảy ra, đặc biệt là phải chuần bị đầy đủ các điều kiện để xử trí sốc phản

vệ.

3.5. Tiêm vaccine phối hợp

Kháng thể do tiêm huyết thanh sẽ phát huy hiệu lực ngay sau khi tiêm, nhưng chỉ tồn

tại một thời gian ngắn. Hiệu giá kháng thể này giảm nhanh trong mấy ngày đầu, sao đó giảm

chậm hơn nhưng cũng sẽ bị loại trừ hết sau khoảng 10 - 15 ngày, do phản ứng với các kháng

nguyên vi sinh vật và do bị cơ thể chuyển hoá giống như số phận các protein lạ khác. Việc

tiêm vaccine phối hợp nhằm kích thích cơ thể tạo ra miễn dịch chủ động thay thế lúc miễn

dịch thụ động do tiêm huyết thanh hết hiệu lực.

4. Cac phản ứng do tiem huyết thanh

Nói chung loại globulin miễn dịch có nguồn gốc từ người đ. được tinh chế cao và đưa

vào cơ thể bằng đường tiêm bắp ít gây ra các phản ứng nguy hiểm. Tuy nhiên cần phải lưu .

rằng, tỷ lệ phản ứng do tiêm huyết thanh cao hơn nhiều so với phản ứng do tiêm chủng

vaccine. Những phản ứng khi tiêm huyết thanh do hai cơ chế chính:

- Do cơ thể phản ứng với các thành phần kháng nguyên lạ, nhất là đối với các huyết

thanh chưa được tinh chế cao.

- Do cơ thể sản xuất kháng thể chống lại chính globulin miễn dịch.

76

Các phản ứng do tiêm huyết thanh có thể là tại chỗ hoặc toàn thân.

4.1. Phản ứng tại chỗ

Nơi tiêm có thể bị đau, mẩn đỏ. Những phản ứng này thường nhẹ, không gây nguy

hiểm và sẽ hết sau một ít ngày.

4.2. Phản ứng toàn thân

Bệnh nhân có thể bị sốt, rét run, khó thở, đau các khớp, một số trường hợp có thể bị

nhức đầu và nôn. Sốc phản vệ là phản ứng nguy hiểm nhất. Nếu tiêm huyết thanh lần đầu,

phản ứng thường xuất hiện sau 10 - 14 ngày. Nếu tiêm huyết thanh lần thứ hai, phản ứng có

thể xảy ra ngay sau khi tiêm đến sau một vài ngày, tuỳ thuộc vào lượng kháng thể ở lần tiêm

trước c.n nhiều hay ít.

Các triệu chứng của sốc phản vệ như khó thở do phù nề đường hô hấp trên và co thắt

thanh quản; ngứa toàn thân; nổi mề đay và ban sẩn khắp người, sưng mắt. Bệnh nhân có thể

đau bụng và bí đái do các cơ trơn bị co thắt.

Ngoài ra c.n gặp các triệu chứng do phức hợp kháng nguyên kháng thể đọng lại trong

các tiểu động mạch như viêm cầu thận, viêm cơ tim, van tim, viêm khớp...

77

Bài 14: VI SINH VẬT TRONG TỰ NHIÊN VÀ KÝ SINH Ở NGƯỜI CÁC ĐƯỜNG TRUYỀN BỆNH

Mục tiêu học tập

1.Trinh bay được sự phan bố của vi khuẩn trong đất, trong nước va trong không khi va cac

yếu tố ảnh hưởng đến sự phan bố đo

2. Trinh bay được cac vi khuẩn ky sinh ở trên cơ thể người va vai tro của chung

3. Trinh bay được cac đường lay truyền bệnh

Vi sinh vật phân bố khắp nơi trong tự nhiên. Người ta thấy chúng ở trong đất, trong

nước, trong không khí, trên cây cỏ, trong thức ăn, trên nhiều dụng cụ khác nhau và trên cơ thể

người và động vật. Mối quan hệ giữa vi sinh vật và môi trường ngoại cảnh là rất chặt chẽ gọi

là sinh thái học. Đó là mối quan hệ thích ứng, có nghĩa là vi sinh vật có khả năng thích ứng để

tồn tại trong điều kiện ngoại cảnh nhất định. Nhiệm vụ quan trọng của vi sinh vật y học là

nghiên cứu vi sinh vật gây bệnh có ở ngoại cảnh để t.m các phương pháp phòng ngừa chúng,

đồng thời nghiên cứu sự phân bố của vi sinh vật trên cơ thể người để có biện pháp phòng

bệnh thích hợp.

I. VI SINH VẬT TRONG TỰ NHIÊN

1. Vi sinh vật trong đất

Đất chứa rất nhiều vi sinh vật và là môi trường thích hợp cho sự phát triển của vi sinh

vật, v. trong đất có nước, có không khí, có các chất vô cơ và các chất hữu cơ tạo thành một

môi trường thiên nhiên thích hợp cho vi sinh vật.

Tùy theo tính chất và thành phần của đất ở mỗi nơi có khác nhau và khí hậu có khác

nhau mà số lượng và chủng loại vi sinh vật cũng phân bố khác nhau. Ví dụ: Ở bề mặt của đất

do tác dụng của ánh sáng mặt trời và sự khô ráo, số lượng vi sinh vật ít. Ở độ sâu 10 - 20 cm

th. số lượng vi sinh vật nhiều, chủng loại đa dạng. Nhưng đến độ sâu một mét trở đi th. số

lượng và chủng loại vi sinh vật giảm dần và chỉ có một số ít vi sinh vật tồn tại mà thôi v. ở độ

sâu này, thiếu ôxy và các chất hữu cơ nên vi sinh vật hiếu khí không phát triển.

Đất c.n bị ô nhiễm phân và các chất bài tiết của người và động vật với mức độ khác

nhau nên số lượng và thành phần vi sinh vật cũng khác nhau. Tuy rằng trong đất có nhiều vi

sinh vật khác nhau nhưng người ta phân chia thành 3 loại:

- Loại thứ nhất: vi sinh vật tự dưỡng: tự tổng hợp các chất cần thiết để sống.

- Loại thứ hai: vi sinh vật dị dưỡng là vi sinh vật làm thối rữa xác động vật, thực vật

trong đất.

- Loại thứ ba: vi sinh vật gây bệnh theo thi thể hoặc theo chất bài tiết của động vật và

của con người rơi vào trong đất. Loại vi sinh vật này đòi hỏi phải có nhiều chất dinh dưỡng và

một số điều kiện thích hợp, cho nên loại này rất dễ chết, chỉ có các vi khuẩn sinh nha bào th.

có khả năng tồn tại lâu trong đất. Từ đất, vi sinh vật gây bệnh có thể lây sang cơ thể người và

động vật. Đường lây chủ yếu là gián tiếp do sự ô nhiễm của đất bẩn vi dụ rau quả xanh bị

nhiễm vi sinh vật. Nghiên cứu vi sinh vật trong đất là một vấn đề luôn được đặt ra, nhất là

78

những vùng có liên quan đến chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, chất thải từ các lý mổ,

bệnh viện...để đề ra những biện pháp diệt trừ và đề phòng các mầm bệnh có thể lây lan từ đất

sang người, nhất là khâu bảo vệ môi trường.

2. Vi sinh vật trong nước

Nước là một môi trường tự nhiên trong đó vi sinh vật có thể phát triển được, bởi v. vi

sinh vật chỉ sinh sản trong điều kiện ẩm ướt. Vi sinh vật vào nước từ đất, bụi, không khí và từ

chất thải bỏ của người và động vật. Số lượng và chủng loại vi sinh vật thay đổi tuỳ theo độ

bẩn của nước. Nước ở sông, hồ gần chỗ dân cư đông đúc có nhiều vi sinh vật, nước ở biển và

các hồ lớn th. ít vi sinh vật hơn.

Nước có khả năng tự làm sạch do tác dụng thanh khuẩn của ánh sáng mặt trời và do sự

cạnh tranh sinh tồn của các vi sinh vật trong nước.

Ngoài những vi sinh vật sống trong nước, c.n có những vi sinh vật gây bệnh do người

và động vật làm ô nhiễm. Do vậy nước cũng là nguồn truyền bệnh nguy hiểm nhất là các bệnh

đường ruột, như vi khuẩn Salmonella, Shigella, Vibrio cholerae... Các vi sinh vật gây bệnh

này chỉ tồn tại trong nước một thời gian nhất định và gây bệnh cho người trong một thời kỳ

nhất định. Nếu một nguồn nước bị ô nhiễm phân th. thường thấy xuất hiện E.coli - vi khuẩn

này thường được dùng trong việc đánh giá sự ô nhiễm phân của nước. Ngoài ra trong một

nguồn nước có mặt vi khuẩn Clostridium perfringens chứng tỏ nguồn nước đ. bị nhiễm phân

từ trước.

3. Vi sinh vật trong không khi

Không khí không phải là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển v. không có

chất dinh dưỡng, thêm vào đó lại có ánh sáng mặt trời. Tuy nhiên trong không khí vẫn có vi

khuẩn do cuốn theo bụi đất và do con người bài tiết ra khi ho, khi hắt hơi...

Vi sinh vật trong không khí có nhiều chủng loại, những loại nào có bào tử, có sắc tố và

nấm chịu được độ khô hanh và ánh sáng mặt trời mới tồn tại được. Số lượng vi sinh vật trong

không khí tùy thuộc từng vùng. Ở những vùng dân cư đông đúc th. trong không khí có nhiều

vi sinh vật, ở núi cao và ở trên các đại dương th. không khí có rất ít vi sinh vật. Ở thành thị

không khí chứa nhiều vi sinh vật hơn ở nông thôn.

Trong không khí, ngoài các tạp khuẩn, nấm, nấm mốc, người ta thường gặp các vi sinh

vật gây bệnh là: trực khuẩn lao, trực khuẩn bạch hầu, liên cầu tan máu, tụ cầu gây bệnh, trực

khuẩn ho gà, virus cúm, sởi... từ bệnh nhân hoặc từ người lành mang trùng bài tiết ra không

khí và làm lây lan từ người này sang người khác chủ yếu là hình thức gián tiếp thông qua

những hạt nước bọt nhỏ mang vi sinh vật. Trong không khí lưu thông, những hạt này tồn tại

không lâu nên khả năng nhiễm bệnh giảm xuống, do đó về mặt phòng bệnh cần lưu . vấn đề

lưu thông không khí nơi buồng bệnh và nơi công cộng.

II. VI SINH VẬT TRÊN CƠ THỂ NGƯỜI

Da, niêm mạc và các ổ tự nhiên nuôi dưỡng nhiều chủng loại vi sinh vật, những vi sinh

vật đó được xếp vào 2 nhóm :

- Khuẩn chí b.nh thường: gồm những chủng lọai vi khuẩn tương đối cố định, t.m thấy

đều đặn ở một vùng nhất định, ở một lứa tuổi nhất định, nếu bị phá hủy th. tự thiết lập lại một

cách nhanh chóng.

- Khuẩn chí tạm thời: gồm những vi sinh vật có hoặc không có khả năng gây bệnh, cư

ngụ ở da, niêm mạc trong khoảng thời gian giới hạn, phát sinh từ môi trường xung quanh,

không phát sinh chứng bệnh, không tự định cư thường xuyên ở bề mặt cơ thể.

79

Thành phần của khuẩn chí tạm thời thường không có . nghĩa khi khuẩn chí binh thường

c.n nguyên vẹn. Tuy nhiên nếu khuẩn chí b.nh thường bị phá hủy th. khuẩn chí tạm thời có

thể phát triển và phát sinh chứng bệnh.

1. Vai tro của khuẩn chi binh thường

Khuẩn chí b.nh thường ở mỗi vùng nhất định của cơ thể giữ một vai trì nhất định trong

việc duy trì sức khỏe và các chức năng b.nh thường.

- Khuẩn chí b.nh thường ở da và niêm mạc: là hàng rào ngăn cản đầu tiên cản trở quá

trình xâm nhiễm của các vi sinh vật theo cơ chế cạnh tranh sinh tồn hoặc giao hoán vi khuẩn.

- Thành phần khuẩn chí b.nh thường ở ruột giúp cơ thể tổng hợp một số vitamin như K,

B1, B6 ... và góp phần thuận lợi cho việc nuôi dưỡng cơ thể.

Tuy nhiên thành phần khuẩn chí b.nh thường có thể gây nên bệnh trong một số hoàn

cảnh v. những vi sinh vật này đ. thích nghi với kiểu sống không xâm nhiễm, nếu bị bắt buộc

rời khỏi chỗ cư ngụ b.nh thường và đưa vào máu hoặc mô th. chúng trở nên gây bệnh. Ví dụ :

+ Streptococus viridans thường k. sinh ở đường hô hấp trên, nếu vào máu do nhổ răng

hoặc cắt amygdales th. có thể gây nên bệnh viêm màng trong tim bán cấp (bệnh Osler)

+ Xoắn khuẩn và trực khuẩn hình thoi : b.nh thường ở khoang miệng, nếu mô bị hủy

hoại do chấn thương, cơ thể suy dinh dưỡng hoặc nhiễm trùng nặng... th. chúng phát triển

mạnh mẽ ở biểu mô hoại tử và gây viêm họng (goi là viêm họng Vincent).

2. Những vi sinh vật ky sinh ở cơ thể người

2.1. Các vi sinh vật ở trên da

Chủng loại vi sinh vật sống trên da và niêm mạc rất thay đổi, chúng phụ thuộc vào hoàn

cảnh, t.nh hình vệ sinh cá nhân và nghề nghiệp. V. da tiếp xúc thường xuyên với môi trường

xung quanh, da chứa đựng nhiều vi sinh vật tạm thời, tuy nhiên những khuẩn chí b.nh thường

không đổi được t.m thấy ở những vùng giải phẫu khác nhau. Các vi sinh sinh vật b.nh thường

thường thấy ở da là :

- Staphylococcus coagulase am tinh, streptococcus viridans, coliformes, các loại trực

khuẩn Gram dương (bacilli gram positive).

- Nấm men : thường thấy ở các lằn da

- Các Mycobacteria không gây bệnh: thường thấy trên da ở những vùng sẵn chất xuất

tiết, cơ quan sinh dục, ống tai ngoài...

- Trên da cũng có thể có các vi sinh vật gây bệnh như Staphylococcus aureus,

Pseudomonas aeruginosa...

Chủng loại vi sinh vật sống trên da thay đổi theo vùng: vùng có nhiều vi khuẩn như da

đầu, mặt, kẽ ngón tay... Vùng có ít vi khuẩn như mặt ngoài của các chi, bàn tay, da bụng...

Những yếu tố có thể phá hủy các vi sinh vật thường thấy ở da là: pH thấp, axit béo của chất

xuất tiết nhầy và lysozym. Số lượng vi sinh vật ở bề mặt có thể giảm bớt bằng cách chà sát

mạnh trong trường hợp vệ sinh da trước khi mổ, nhưng khuẩn chí nhanh chóng lập lại từ

tuyến nhờn và mồ hôi sau đó.

2.2. Vi sinh vật ở đuờng hô hấp

- Ở mũi có nhiều trực khuẩn giả bạch hầu (diphteroides) và chủ yếu là tụ cầu, đáng chú

. là có nhiều tụ cầu vàng ở mũi trước từ 20 - 50 % người lành mang tụ cầu vàng trong mũi.

80

- Ở họng mũi: số lượng và chủng loại vi sinh vật khá phong phú. Họng thường vô

khuẩn lúc mới sinh, nhưng cũng có thể lây nhiễm trong khi sinh. Sau sinh trong v.ng 4 - 12

giờ đầu tiên th. Streptococcus viridans xuất hiện như là thành phần chủ yếu và tồn tại suốt

đời. Sau đó các loài thuộc Diphteroides, Lactobacilus, Staphylococci, Neisseria sớm được

thêm vào.

- Ở tuyến hạnh nhân (amygdales): có thể có liên cầu nhóm A tan máu b. Đây là vi

khuẩn chủ yếu gây viêm họng (80 -90%) và gây bệnh thấp tim tiến triển.

- Ở khí quản, phế quản: do cấu tạo sinh lý có niêm dịch, đại thực bào nên ở đường hô

hấp dưới thường không có vi sinh vật.

2.3. Vi sinh vật ở đường tiêu hóa

Lúc mới sinh ống tiêu hóa vô khuẩn, nhưng vi sinh vật được nhanh chóng đưa vào theo

thức ăn.

2.3.1. Ở người trưởng thành: vi sinh vật ở ống tiêu hóa rất đa dạng và thay đổi.

- Ở miệng và thực quản: Ở miệng có sự cân bằng sinh thái giữa các vi khuẩn với nhau.

Phần lớn các vi khuẩn sống chung, tuy vậy cũng có một số có khả năng gây bệnh quyết định

t.nh trạng nhiễm khuẩn, ví dụ nhiễm khuẩn tại chỗ tai mũi họng, răng, hoặc đôi khi gây bệnh

cho toàn thân do độc tố hoặc vi khuẩn xâm nhập vào máu. Thường thấy ở miệng là các cầu

khuẩn Gram (+), cầu khuẩn Gram (-), trực khuẩn Gram (+), các vi khuẩn kỵ khí như

Clostridium, các xoắn khuẩn. Ngoài ra c.n thấy các vi khuẩn đường ruột, trực khuẩn mũ xanh

trong các trường hợp đặc biệt như cơ địa yếu hoặc sử dụng kháng sinh phổ rộng, kéo dài.

- Ở dạ dày: b.nh thường pH rất thấp (pH=2) nên có rất ít vi sinh vật, đa số là vi sinh vật

từ miệng nuốt vào. V. dạ dày có pH là axit nên chỉ có vi khuẩn lao tồn tại được. Nhiều công

trình nghiên cứu đ. chứng minh có một loại xoắn khuẩn là Helicobacter có khả năng phát

triển trong môi trường axit của dạ dày đặc biệt là hang vị. Trong giống này có Helicobacter

pylori là căn nguyên của viêm loét dạ dày, tá tràng. Trong một số trường hợp như ung thư,

lóet dạ dày, tá tràng... th. pH thay đổi nên có thể có tụ cầu và nấm.

- Ở ruột:

+ Ở ruột non: pH kiềm và có enzyme li giải vi sinh vật nên chỉ c.n những vi sinh vật

sống sót khi đi qua dạ dày. Chỉ có một số ít liên cầu, tụ cầu, các loài thuộc Lactobacilus tại

ruột non. Ở người bị lóet dạ dày - tá tràng, viêm ruột, xơ gan th. có thể thấy E.coli ở ruột non .

+ Ở ruột già: có rất nhiều vi sinh vật, có 1011 vi sinh vật trong 1 gam chất chứa tạo nên

10 - 20 % khối lượng phân khô. Các vi sinh vật ở ruột già chủ yếu là vi khuẩn kị khí (99%)

bao gồm các loài thuộc Bacteroides, Clostridium spp., Lactobacilus..., các vi khuẩn hiếu khí

chỉ có 1% gồm E.coli, liên cầu D, tụ cầu, Proteus...

2.3.2. Ở trẻ em: Sau sinh một vài giờ đ. có vi sinh vật phát triển. Ở trẻ em nuôi bằng sữa mẹ,

vi sinh vật chỉ có một loại hình thể - chủ yếu 99% là Bifidobacterium bifidum, sau đó là

E.coli, c.n trẻ em nuôi bằng sữa b. th. có những loại vi sinh vật như ở người lớn.

Ở một người th. vi sinh vật ở ruột tương đối ổn định, tuy vậy cũng có thể thay đổi do:

chế độ ăn uống, tuổi: ở người già th. tăng E.coli và các loài Clostridium. Trong một số điều

kiện nhất định th. có sự thay đổi lớn đội ngũ vi sinh vật ở ruột như ỉa chảy, táo bón... Sử dụng

kháng sinh cũng làm đảo lộn đội ngũ vi sinh vật, nó làm giảm số lượng khuẩn chí b.nh thường

bằng các vi sinh vật kháng thuốc từ ngoài vào.

2.4. Vi sinh vật ở đường sinh dục- tiết niệu

81

Trong điều kiện b.nh thường, chỉ ở bên ngoài bộ máy sinh dục mới có vi sinh vật. Ở

nam giới th. có Mycobacterium smegmatis, ở lỗ niệu đạo có tụ cầu, trực khuẩn Gram âm. Ở

nữ giới lỗ ngoài niệu đạo có tụ cầu, trực khuẩn giả bạch hầu, vi khuẩn đường ruột... Sau sinh

th. Lactobacilus (trực khuẩn Doderlin) xuất hiện ở cơ quan sinh dục và tồn tại suốt đời chừng

nào pH vẫn c.n axit. Lúc pH trở nên trung tính th. có các vi khuẩn khác như các cầu khuẩn và

trực khuẩn. Ở tuổi dậy th., Lactobacilus giảm và lúc bị phá hủy v. điều trị kháng sinh... th.

Candida albicans và những vi khuẩn khác có thể phát triển gây nên bệnh.

III. NGUỒN GỐC VÀ CÁC ĐƯỜNG TRUYỀN BỆNH NHIỄM TRÙNG

1. Nguồn truyền bệnh

Bao gồm bên ngoài và bên trong cơ thể.

1.1. Nguồn gốc bên ngoài

- Môi trường truyền cho người: một số vi sinh vật gây bệnh ở trong đất có nha bào tồn

tại lâu, có thể gây bệnh cho người.

- Người truyền cho người: chiếm đa số, bao gồm người bệnh và người lành mang trùng.

Người bệnh từ trước lúc thấy r. triệu chứng cho đến sau khi khỏi bệnh một thời gian vẫn c.n

mang vi khuẩn.

- Động vật truyền sang cho người: nhiều bệnh truyền nhiễm do động vật truyền sang

cho người: bệnh dịch hạch (chuột), bệnh dại (chó)...

1.2. Nguồn gốc bên trong

Có một số vi sinh vật b.nh thường sống ở da, niêm mạc hay các ổ tự nhiên (khuẩn chí

b.nh thường). Lúc có yếu tố thuận lợi: cơ thể suy yếu, sử dụng kháng sinh... chúng phát triển

mạnh mẽ và gây nên bệnh, ví dụ : E.coli từ đại tràng đến đường tiết niệu th. gây bệnh.

2. Phương thức truyền bệnh

2.1. Truyền bệnh do tiếp xúc

Người khỏe tiếp xúc với người ốm hay động vật ốm qua các hình thức cọ xát, giao hợp,

bú, liếm, cắn, qua nhau thai, qua sử dụng đồ đạc, dụng cụ đ. nhiễm vi sinh vật hay dụng cụ y

tế, thuốc, máu, huyết thanh của người bệnh hay người lành mang trùng nhiễm vi sinh vật.

2.2. Truyền bệnh qua ăn uống

Đa số bệnh đuờng ruột lây truyền do ăn uống phải thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn

do người bệnh hoặc người lành mang trùng bài tiết ra như tả, lỵ, thương hàn, bại liệt... qua

môi giới nước, ruồi nhặng, gián, tay chân bẩn...

2.3. Truyền bệnh do côn trùng tiết túc

Đa số các bệnh nhiễm trùng theo đường máu do côn trùng tiết túc truyền bệnh như

muỗi, rận, bọ chét...

3. Đối tượng truyền bệnh

Đối tượng truyền bệnh là cơ thể cảm nhiễm. Khi có nguồn bệnh và đường lây truyền

thích hợp nhưng nếu không có cơ thể cảm nhiễm th. không thể phát sinh bệnh. Do đó cơ thể

cảm nhiễm là khâu quan trọng trong quá trình lây truyền của bệnh nhiễm trùng. Cơ thể cảm

nhiễm là những đối tượng v. lý do dinh dưỡng, bệnh tật... mà khả năng đề kháng (bao gồm

miễn dịch thụ động, miễn dịch không đặc hiệu và cả miễn dịch chủ động đặc hiệu) đều bị suy

giảm và như vậy khi gặp vi sinh vật xâm nhiễm th. dễ dàng mắc bệnh nhiễm trùng. Cơ thể

cảm nhiễm thường gặp là trẻ em, người già, người mắc các bệnh m.n tính, phụ nữ có thai...

Bài 15: NHIỄM TRÙNG BỆNH VIỆN

Mục tiêu học tập

1. Neu được định nghĩa thế nao la nhiễm trung bệnh viện

2. Mo tả được tầm quan trọng của NTBV, cac VSV gay nhiễm trung, ổ chứa, phương thức lay

truyền, va cac yếu tố ảnh hưởng đến NTBV

3. Trinh bay được cac NTBV thường gặp

I. ĐỊNH NGHĨA

Nhiễm trùng bệnh viện (NTBV) là nhiễm trùng xảy ra lúc người bệnh nằm điều trị ở

bệnh viện, nhiễm trùng này không biểu hiện cũng không ở thời kỳ ủ bệnh lúc người bệnh vào

viện. Những nhiễm trùng mắc phải ở bệnh viện nhưng chỉ biểu hiện sau khi người bệnh rời

bệnh viện cũng được kể vào. Mặc dù nhiều NTBV có thể phòng ngừa nhưng có một số không

thể phòng ngừa nên NTBV không tương đương với nhiễm trùng do thầy thuốc tức là nhiễm

trùng do can thiệp chẩn đoán hoặc điều trị như đặt ống thông niệu đạo hoặc thông tĩnh mạch.

Nhiễm trùng cơ hội xảy ra ở những bênh nhân mà cơ chế bảo vệ bị suy giảm và thường gây

nên do những tác nhân nhiễm trùng b.nh thường không gây bệnh ở người khỏe mạnh. Nhiễm

trùng cơ hội gây nên do vi khuẩn ở khuẩn chí của người bệnh và thường không tránh khỏi v.

liên quan đến tổn thương ở rào cản niêm mạc hoặc những cơ chế bảo vệ khác của người bệnh.

II. CĂN NGUYÊN VÀ DỊCH TỄ HỌC

1.Tỷ lệ bệnh

NTBV xảy ra từ 2 đến 10 % (trung b.nh 5%) nguời bệnh điều trị ở bệnh viện. Tỷ lệ

NTBV thay đổi tùy theo bệnh viện, thường cao ở những bệnh viên trung ương; điều này phản

ánh t.nh trạng nặng hơn của chứng bệnh ở người bệnh và việc sử dụng nhiều hơn những

phương tiện chẩn đoán và điều trị dễ gây chấn thương.

NTBV có thể nghiêm trọng và dẫn đến tử vong. Trung b.nh NTBV có tỷ lệ tử vong

1%, phí tổn điều trị NTBV khá lớn. Hơn nữa NTBV làm giảm năng suất lao động v. người

bệnh phải được điều trị thêm một thời gian.

2. Vi sinh vật gay NTBV

Thường gặp nhất là vi khuẩn hiếu khí Gram âm, tụ cầu, liên cầu ruột.

- Trực khuẩn Gram âm quan trọng nhất trong các vi sinh vật gây NTBV v. chúng là

tác nhân chính của nhiễm trùng đường tiểu và c.n gây bệnh ở những vị trí khác. Những trực

khuẩn đường ruột như E. coli, Klebsiella thường t.m thấy trong NTBV ở những bệnh nhân

mà cơ chế bảo vệ bị suy giảm. Nhiều trực khuẩn Gram âm như Pseudomonas Klebsiella

nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu nên có thể tạo nên những ổ bệnh ở môi trường bệnh viện cũng

như ở người bệnh. Các trực khuẩn Gram âm phát triển sự đề kháng thuốc nhanh hơn các cầu

khuẩn Gram duơng, trực khuẩn Gram âm trở nên kháng thuốc qua thu hoạch plasmid R.

Ngoài ra Enterobacter, Pseudomonas Serratia c.n có cơ chế đột biến nhiễm sắc thể đề

kháng penicillin và cephalosporin.

- Trong các cầu khuẩn Gram dương S. aureus hiện nay vẫn c.n là tác nhân gây bệnh

quan trọng. Nó thường gây nhiễm trùng vết thương phẩu thuật, bỏng và thông tĩnh mạch. Tụ

cầu vàng t.m thấy khắp nơi, ở da, tóc, tị hầu của người bệnh và nhân viên bệnh viện, ở tay

nhân viên bệnh viện, ở dụng cụ và ở hầu hết đồ vật t.m thấy ở bệnh viện. Nhiều chủng S.

83

aureus kháng thuốc được t.m thấy ở nhiều bệnh viện, chúng có thể gây nên những vụ dịch

nhiễm trùng ở những đơn vị chăm sóc tích cực. Chúng đề kháng với erythromycin,

clindamycin và aminoglycoside. Những chúng tụ cầu kháng methicillin (MRSA: methicillin

resistant S. aureus ) cũng là tác nhân gây nhiễm trùng bệnh viện gặp khá phổ biến nhiều nơi

trên thế giới: ở Đan Mạch gặp với tỷ lệ 0,1%, Thuỵ Điển 0,3%, Hà Lan 1,5%, Thuỵ Sĩ 1,8%,

ở một số nước khác t.m thấy cao hơn 20% chủng tụ cầu kháng methicillin như ở Áo 21,6%,

Begium 25,6%, Tây Ban Nha 30,3%, Pháp 33,6% Những chủng S. epidermidis cũng mang

những gen đa đề kháng và có thể truyền những gen đó cho S. aureus.

- Liên cầu ruột được biết từ lâu là một tác nhân NTBV quan trọng về đường tiểu, nó là

tác nhân có . nghĩa ở vết thương của những người bệnh điều trị với các cephalosporin. Đặc

biệt nhiều chủng enterococci đề kháng aminoglycoside như gentamicin và vancomycin

- Danh sách những vi sinh vật quan trọng trong NTBV đang tăng lên đáng kể. Những

nhiễm trùng cơ hội gây nên bởi những vi khuẩn độc lực thấp ( S. epidermidis) và nấm

(Aspergillus, Candida) cũng thường gặp. Viêm ruột kết do Clostridium difficile là hậu quả của

sự biến đổi khuẩn chí đường ruột do điều trị kháng sinh.

- Virus đường hô hấp như virus hợp bào đường hô hấp và virus cúm, gần đây virus

corona gây bệnh SARS (severe acute respiratory syndrome) là các tác nhân NTBV. Những

virus khác như virus viêm gan, HIV liên hệ đến nhiễm trùng do truyền máu hoặc các sản

phẩm máu, do tai biến. Cytomegalovirus, virus varicella-zoster và rotavirus cũng giữ một vai

trì đáng kể trong NTBV, những tác nhân này gây nhiễm trùng bệnh viện ở những người suy

miễn dịch, ở những bệnh nhân ghép cơ quam .

3. Ổ chứa

Nhân viên y tế, bệnh nhân và những người đến thăm là ổ chứa đầu tiên.

Hầu hết nhiễm trùng bệnh viện xuất phát từ vi khuẩn sống trên cơ thể người bệnh

Các vi khuẩn gây bệnh thường cư trú ở các vị trí gồm: hốc mũi như tụ cầu vàng, tụ cầu

kháng methicillin; trên da S. epidermidis; ở đường tiêu hoá như enterococci, các vi khuẩn họ

đường ruột, các loài Candida. Ở đường sinh dục tiết niệu enterococci, vi khuẩn họ đường

ruột.

Những bệnh nhân bị nhiễm trùng hay ở t.nh trạng mang các vi khuẩn đề kháng như

enterococci đề kháng thuốc, tụ cầu kháng methicillin, Clostridium difficile sẽ làm nhiễm bẩn

môi trường. Và môi trường bị nhiễm bẩn lại trở thành ổ chứa thứ phát. Một số môi trường là ổ

chứa đầu tiên một số vi khuẩn gây bệnh như: nước chứa vi khuẩn Legionella, các loài

Pseudomonas; thức ăn chứa các vi khuẩn đường tiêu hoá

4. Sự lay truyền vi sinh vật trong NTBV

4.1. Lây trực tiếp

Trong bệnh viện, tay nhân viên y tế thường bị nhiễm bẩn tạm thời và thường là môi

giới truyền vi khuẩn từ người này đến người khác. Những nhân viên y tế khoẻ mạnh thường

mang các vi khuẩn gây bệnh như tụ cầu vàng, Streptococcus pyogenes, Salmonella enteritidis

và truyền các vi khuẩn này cho người bệnh.

4.2. Lây qua dụng cụ

Các dụng cụ như nhiệt kế điện tử, thuốc men, các loai dịch chuyền tĩnh mạch, thức ăn,

sữa, các loai dung dịch uống có thể truyền các vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện cho người

bệnh.

4.3. Lây qua không khí

84

Không khí trong bệnh viện, hệ thống thông khí có thể truyền các tác nhân như M.

tuberculosis, virus varicella-zoster, virus corona gây SARS, các loài nấm Aspergillus. Bụi

nước bị nhiễm bẩn có thể truyền các vi khuẩn Legionella

5. Những yếu tố ảnh hưởng đến NTBV

Cũng như phần lớn những nhiễm trùng, NTBV là hậu quả của sự tương tác giữa 2

nhân tố

5.1. Yếu tố vi sinh vật: Độc lực và khả năng lan tràn của vi sinh vật gây bệnh,

5.2. Sự đề kháng của người bệnh: Tuổi, chứng bệnh, sự toàn vẹn của niêm mạc và da và t.nh

trạng miễn dịch là những nhân tố chính quyết định tỷ lệ bệnh và hậu quả của NTBV. Những

cơ chế bảo vệ cơ thể: vật lý (suy giảm trong trường hợp bỏng hoặc chấn thương), hóa học

(thiếu HCl dịch vị, cắt dạ dày làm giới hạn axit dịch vị) hoặc miễn dịch (bệnh Hodgkin, hóa

liệu pháp chống ung thư.v.v...) ảnh hưởng mạnh mẽ đến NTBV.

Ngoài người bệnh và vi sinh vật, những nhân tố khác liên quan đến NTBV bao gồm

các biện pháp chẩn đoán thăm d. chức năng, những phương thức điêu trị, những bệnh nhân

nhiều nguy cơ NTBV là những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, bệnh nhân điều trị với thuốc

làm giảm sức bảo vệ (corticosteroid .v.v...) và bệnh nhân trong quá trình điều trị là đối tượng

với nhiều lần can thiệp. Sử dụng ngày càng nhiều những phương pháp chân đoán gây chấn

thương làm tăng xác suất NTBV.

Nhân viên bệnh viện cũng có nguy cơ NTBV, nhân viên ở phòng xét nghiệm có mẫu

nghiệm máu có thể mắc bệnh viêm gan virus, HIV và ở những khoa lây (lao, ho gà...).

III. NHỮNG NHIỄM TRÙNG BỆNH VIỆN THƯỜNG GẶP

1. Nhiễm trung đường tiểu

Nhiễm trùng đường tiểu chiếm khoảng 40% NTBV và thường do đưa dụng cụ vào niệu

đạo, bàng quang và thận. yếu tố thuận lợi cho nhiễm trùng ngược d.ng là đặt ống thông niệu đạo

làm bất hoạt rào cản b.nh thường. Khảo sát cho thấy 10-15% bệnh nhân người lớn được thông

niệu đạo, trong đó nhiều trường hợp không cần thiết đặt. Đường tiết niệu là tiêu điểm nhiễm trùng

thuờng gặp nhất đưa đến nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm.

2. Nhiễm trung vết thương

Phần lớn nhiễm trùng vết thương gây nên do vi khuẩn trực tiếp đưa vào mô trong thời

gian phẫu thuật. Thông thường vi khuẩn có nguồn gốc là khuẩn chí của người bệnh, tuy nhiên

nhân viên phẫu thuật có thê là nguồn gốc của nhiễm trùng, đặc biệt với liên cầu A và S.

aureus. Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm trùng vết thương bao gồm loại phẫu thuật,

thời gian phẫu thuật, kỹ năng của thầy thuốc và sức khỏe cơ bản của người bệnh. Phẫu thuật ở

những vị trí bị nhiễm bẩn như ruột, cơ quan sinh dục nữ thường dễ bị nhiễm trùng hơn là ở

những vị trí vô trùng trước khi mổ. Phẫu thuật thời gian dài hoặc phẫu thuật trong đó những

mô chết, vật thể lạ hoặc bướu máu được lấy đi thường tăng tỷ lệ nhiễm trùng vết thương.

Những nhân tố thuận lợi khác bao gồm người lớn tuổi, t.nh trạng dinh dưỡng kém, sự hiện

diện của một tiêu điểm nhiễm trùng ở đâu đó, bệnh đái đường, suy thận và điều trị

corticosteroid.

Những vết thương không mổ gồm bỏng, loét do nằm, loét ở da do tắc ngẽn tĩnh mạch

hoặc động mạch cũng là vị trí của NTBV. Những vi khuẩn gây nhiễm trùng cũng tương tự

như ở vết thương mổ trừ nhiễm trùng bỏng thường do P. aeruginosa và nhiễm trùng lóet ở

vùng chậu cũng như những chi dưới thường do khuẩn chí ở ruột.

85

3. Viem phổi

Nhiễm trùng đường hô hấp dưới thường là nguyên nhân đưa đến tử vong ở NTBV

mặc dù về tỷ lệ nó đứng thứ ba sau nhiễm trùng đường tiểu và nhiễm trùng vết thương.

Những vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là trực khuẩn Gram âm và S. aureus, những vi khuẩn này

thường đến đường hô hấp dưới do từ họng hơn là qua đường máu. Viêm phổi bệnh viện

thường xảy ra ở các đối tượng sau:

- Người bệnh trớ mà phản xạ nôn và ho không hiệu quả

- Người bệnh có chứng bênh phổi hoặc suy tim xung huyết

- Người bệnh cần dùng dụng cụ hoặc hỗ trợ thông khí.

Sự lây truyền virus đường hô hấp ở bệnh viện cũng hay gặp đặc biệt ở khoa nhi,

nhưng trừ trường hợp cúm, hợp bào đường hô hấp, gần đây virus corona gây viêm phổi cấp và

suy hô hấp cấp tính nặng có tỷ lệ tử vong cao trên 10% bệnh nhân bị nhiễm trùng. Nhân viên

bệnh viện thường nhiễm virus hô hấp của người bệnh và sự lây lan do hit phải hoặc tiếp xúc

trực tiếp qua niêm mạc các giọt chất tiết có virus từ bệnh nhân khi săn sóc , khi tiếp xúc với

người bệnh. Các phương thức lây khác như dùng các dụng cu hổ trợ hô hấp, qua tay...Biện

pháp phòng ngừa sự lây nhiễm các virus hô hấp như SARS gồm phát hiện và cách ly bệnh

sớm, sử dụng biện pháp bảo vệ như dùng khẩu trang có lọc, mang găng và các trang phục bảo

vệ mắt, đầu khi săn sóc người bệnh.

4. Nhiễm khuẩn huyết

Mặc dù nhiễm khuẩn huyết có thể xảy ra ở bất cứ NTBV nào, nhưng canuyn huyết

quản bị nhiễm bẩn là nguyên nhân thông thường và dễ phòng ngừa nhất của nhiễm khuẩn

huyết tiên phát ở bệnh viện. Nhiễm trùng do điều trị tĩnh mạch chiếm khoảng 5% tổng số

NTBV và 10% của tổng số cấy máu dương tính. Những vi khuẩn gây bệnh thường gặp là S.

epidermidis, S. aureus, trực khuẩn Gram âm và liên cầu ruột. Lúc dinh dưỡng bằng dịch qua

ống thông th. Candida cũng là tác nhân quan trọng. Vi khuẩn có thể vào ở bất cứ vị trí nào khi

có đường chuyền dịch, thường vị trí vào da lúc đặt Canuyn hoặc những thủ thuật sau đó và vi

sinh vật theo canuyn vào máu. dịch truyền có thể bị nhiễm khuẩn gây nên nhiễm khuẩn huyết

do một trong những vi khuẩn kém độc lực như Enterobacter, Serratia, Citrobacter freundii,

những vi khuẩn này có thể phát triển ở dịch truyền chứa 5% glucose.

Nhiễm khuẩn huyết tạm thời sau những thao tác chẩn đoán hoặc điều trị ở miệng,

đường hô hấp, đường tiêu hóa, đường sinh dục thường được người bệnh dung nạp tốt. Tuy

nhiên những người có bệnh tim hoặc van tim bẩm sinh có thể có nguy cơ viêm màng trong

tim lúc chịu những thao tác nói trên và cần được phòng ngừa bằng kháng sinh.

5. Nhiễm trung cac virus viem gan B, C va HIV

Nhiễm trùng do virus viêm gan B và virus HIV liên quan không những người bệnh và

cả nhân viên y tế trong săn sóc bệnh nhân hoặc thao tác mẫu máu của người bệnh. Người

bệnh nhiều nguy cơ là người bệnh nhận chuyền máu hoặc chế phẩm máu hoặc những bệnh

nhân qua thẩm phân lọc máu. Việc xét nghiệm sàng lọc để loại trừ những người cho máu bị

nhiễm trùng các virus này cùng với việc xử lý máu trước khi chuyền để loại trừ HIV làm

giảm tỷ lệ viêm gan do virus B và C và HIV sau truyền máu. Sự lây nhiễm HIV xảy ra cho

nhân viên y tế do các tai biến kim tiêm hoăc các dụng cụ sắc nhọn đâm vào tay trong quá

trình lấy máu, mỗ xẽ..Nhiễm trùng HIV trong nhổ răng từ bác sĩ đến người bệnh cũng đ.

được đề cập

Những biện pháp phòng ngừa nhiễm trùng các virus viêm gan và HIV bao gồm:

86

5.1. Cần phổ biến . thức phòng bệnh để giới hạn sự lây truyền do kim tiêm hoặc tiếp xúc trực

tiếp.

5.2. Dán nh.n hiệu và thao tác cẩn thận tất cả mẫu máu và mô của người bệnh.

5.3. Khuyến cáo nhân viên có nguy cơ nhiễm trùng nên tiêm phòng vacxin

5.4. Cần lưu . những trường hợp nhiễm trùng HIV trong giai đoạn sớm các xét nghiệm sàng

lọc t.m kháng thể sè cho kết quả âm tính. Những mẫu máu nghi ngờ cần được kiễm tra kỷ

bằng t.m khánh nguyên hoặc axit nucleic của virus.

5.5. Tiêm ngay globulin miễn dịch viêm gan B và vacxin viêm gan B cho nhân vien và người

bệnh có nguy cơ đặc biệt viêm gan B như bị kim tiêm người bệnh viêm gan B đâm vào da.

IV. KIỂM TRA NHIỄM TRÙNG BỆNH VIỆN

1. Mục tieu

Kiểm tra NTBV bao gồm những mục tiêu :

1.1. Làm giảm nguy cơ NTBV ở người bệnh.

1.2. Chăm sóc đầy đủ những người bệnh bị nhiễm trùng lây truyền mạnh.

1.3. Giảm đến mức tối thiểu nguy cơ nhiễm trùng ở nhân viên bệnh viện.

Phần lớn những bệnh viện thành lập một ban kiểm tra NTBV. Ban này có nhiệm vụ :

- T.m biện pháp thích hợp để xử lý bệnh nhiễm trùng.

- Xác định và theo d.i những người bệnh bị bệnh truyền nhiễm.

- Phòng ngừa sự lây truyền bệnh nhiễm trùng ở người bệnh và nhân viên.

- Theo d.i việc sử dụng kháng sinh và mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các vi

sinh vật thường gây NTBV.

2. Biện phap

Những biện pháp chủ yếu bao gồm rửa tay giữa những lần tiếp xúc với người bệnh,

cách li thích đáng những bệnh nhiễm trùng dễ lây truyền, áp dụng những biện pháp dịch tễ

học để xác định và loại bỏ kịp thời những ổ nhiễm trùng.

Những biện pháp phòng ngừa không những áp dụng với người bệnh mà cả với nhân

viên bệnh viện.

Lúc nhập viện phải chọn lựa riêng người bệnh lây, điều này đặc biệt quan trọng với

khoa nhi, khoa ung thư và khoa ghép cơ quan v. những bệnh nhiễm trùng ít quan trọng như

thủy đậu, sởi có thể nguy hiểm với người bệnh ở những khoa đó.

87__

0 nhận xét

Đăng nhận xét

Blog Archive